Những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài

2
3635

Những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài gồm những khó khăn gì?

Khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài luôn là chủ đề được nhiều bạn quan tâm. Điều đó giải thích lý do tại sao từ khóa những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài là từ khóa có số lượng tìm kiếm đông đảo trên các phương tiện thông tin và diễn đàn pháp luật.

Như các bạn đều biết, ngày nay đất nước chúng ta đã mở rộng cửa để chào đón người nước ngoài vào Việt Nam đầu tư, lao động, học tập, du lịch. Trong quá trình cư trú tại Việt Nam, việc người nước ngoài gặp gỡ, yêu thương người Việt trở nên hết sức phổ biến. Do đó kết hôn với người nước ngoài là thủ tục hành chính được nhiều bạn tìm hiểu.

Do có sự khác biệt về hệ thống pháp luật của Việt Nam và của quốc gia mà công dân nước ngoài có quốc tịch, nên khi thực hiện thủ tục đăng kí kết hôn với người nước ngoài các bạn sẽ gặp phải một số khó khăn nhất định. Thậm chí ngay cả cơ quan quản lý cũng gặp phải những khó khăn này khi gải quyết việc kết hôn có yếu tố nước ngoài.

Vậy những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài gồm những khó khăn gì và giải pháp giải quyết là gì?

1. Tư vấn về những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài

Để hiểu rõ hơn về những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những nội dung chính sau:

  • Những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài;
  • Giải pháp giải quyết nhưng khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài.

Bằng kiến thức pháp luật kết hợp với bề dầy kinh nghiệm tư vấn và hỗ trợ thủ tục kết hôn với người nước ngoài, trong nội dung bài viết này Anzlaw sẽ giúp các bạn tìm hiểu những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài.

Từ đó giúp các bạn có thể thực hiện thủ tục kết hôn với người nước ngoài dễ dàng hơn.

Trong quá trình thực hiện việc kết hôn với người nước ngoài, với mỗi trường hợp khác nhau sẽ gặp phải những vấn đề khó khăn khác nhau. Thậm chí ở mỗi địa phương cũng sẽ gặp những vướng mắc khác nhau. Chúng sẽ cố gắng chỉ ra những khó khăn chung nhất mà các bạn có thể sẽ gặp phải khi kết hôn với người nước ngoài.

Những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài
Những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài

1.1. Khó khăn trong quá trình chuẩn bị hồ sơ

a) Quy định của pháp luật về hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Quy định của pháp luật về hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài được quy định tại Điều 10, Khoản 1, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014 và được hướng dẫn bởi Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:


Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”


b) Thực tiễn áp dụng

Theo quy định nêu trên, hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài khá đơn giản. Thế nhưng, trong thực tiễn việc chuẩn bị giấy tờ không đơn giản.

Bài viết khác:  Giấy tờ kết hôn với người nước ngoài

Lấy một ví dụ để chứng minh cho điều này, pháp luật Việt Nam có quy định người nước ngoài phải cung cấp giấy tờ độc thân. Tuy nhiên, không phải tất cả các quốc gia đều cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân. Cá biệt có quốc gia chỉ cấp giấy tuyên thệ độc thân. Có quốc gia cấp giấy tờ hộ tịch trong có đó ghi người nước ngoài đang độc thân. Cũng có quốc gia lại quy định giấy tờ độc thân cấp cho công dân để kết hôn là Giấy đủ điều kiện kết hôn.

Vậy thì những giấy tờ này có hay không được chấp nhận tại Việt Nam.

Thậm chí đơn giản như việc khám sức khỏe để kết hôn với người nước ngoài cũng gây khó khăn cho nhiều bạn. Những câu hỏi như khám sức khỏe ở bệnh viện nào, khám những nội dung gì là những câu hỏi gây đau đầu cho các bạn.

Một khó khăn phải kể đến trong quá trình chuẩn bị hồ sơ này đó là khó khăn khi công dân Việt Nam xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Đối với khó khăn này thì phần lớn do công chức tư pháp cấp xã hoặc tương đương không nắm đúng quy định của pháp luật. Do đó yêu cầu khi xin giấy xác nhận tình trạng độc thân người nước ngoài phải có mặt và cung cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân. Đây là quy định pháp luật đã hết hiệu lực do không còn phù hợp. Theo đúng quy định của pháp luật hiện nay, thì khi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ cần công dân Việt Nam tới tới Ủy ban nhân dân cấp xã làm tờ khai theo mẫu và nhận kết quả.

Bài viết khác:  Quy trình kết hôn với người nước ngoài

Tới đây, bạn đã biết khó khăn về hồ sơ đăng ký kết hôn. Một trong những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài.

1.2. Khó khăn về cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn

Đăng kí kết hôn với người nước ngoài có hai cơ quan mà các bạn có thể lựa chọn:

  • Một là cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam;
  • Hai là cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch.

Lúc này đặt ra vấn đề là các bạn sẽ phải lựa chọn cơ quan để đăng kí kết hôn. Thực tiễn đây là vấn đề không hề đơn giản. Bởi lẽ không phải lúc nào đăng kí kết hôn tại Việt Nam cũng dễ dàng hơn đăng kí kết hôn tại quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch.

Ví dụ kết hôn với người Trung Quốc thì việc đăng kí tại Trung Quôc sẽ thuận lợi hơn so với việc đăng kí kết hôn tại Việt Nam. Tuy nhiên, kết hôn với người Mỹ hoặc Anh thì việc kết hôn tại Việt Nam lại có nhiều điểm dễ thực hiện hơn so với việc kết hôn tại Mỹ hoặc Anh. Để có thể lựa chọn được đúng cơ quan đăng kí kết hôn đòi hỏi các bạn phải có những am hiểu nhất định.

Thêm nữa, việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam cũng có nhiều vướng mắc khiến cho các bạn vô cùng bức xúc. Bởi lẽ với nền hành chính của Việt Nam thì ngoài việc giấy tờ cần chuẩn bị phức tạp, thời gian xử lý kéo dài thì việc công chức tư pháp hách dịch, gây khó khăn cho các bạn khi các bạn nộp hồ sơ đăng kí kết hôn cũng không phải hiếm.

Tới đây, bạn đã biết khó khăn về lựa chọn cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn. Một trong những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài.

Khó khăn khi lựa chọn cơ quan đăng ký kết hôn | Những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài
Khó khăn khi lựa chọn cơ quan đăng ký kết hôn | Những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài

1.4. Khó khăn từ nền hành chính công của Việt Nam

Trong thực tiễn, đây cũng là một trong những khó khăn mà các bạn hay gặp phải khi lựa chọn kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Chúng ta nhìn thẳng và nói thật thì nền hành chính công của Việt Nam đã được cải cách rất nhiều trong những năm qua. Giờ đây, người dân đã dễ dàng tiếp cận, thực hiện các thủ tục hành chính một cách đơn giản, thuận tiện.

Thế nhưng, đôi lúc và đôi chỗ vẫn còn tình trạng các bạn gặp phải cán bộ, công chức nhũng nhiễu, tìm cách gây khó khăn cho người dân. Thông thường, cán bộ, công chức có thể đặt ra những quy định riêng như: yêu cầu cặp đôi bổ sung thêm giấy tờ mà pháp luật không quy định, bắt cả hai phải có mặt khi nộp hồ sơ, bắt bẻ lỗi sai của giấy tờ không có căn cứ…

Bài viết khác:  7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Tới đây, bạn đã biết khó khăn về nền hành chính công của Việt Nam. Một trong những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài.

1.4. Khó khăn về công việc phải làm sau khi đã đăng kí kết hôn

Theo đánh giá thì đây là khó khăn xuất phát từ việc các bạn đã tìm hiểu không đầy đủ các quy định của pháp luật. Do việc kết hôn có yếu tố nước ngoài nên khi các bạn đăng kí kết hôn tại một trong hai cơ quan đã nói ở trên thì việc còn lại các bạn cần làm là phải ghi chú kết hôn tại quốc gia còn lại.

Rất nhiều bạn do không hiểu biết nên cho rằng chỉ cần kết hôn tại Việt Nam hoặc tại quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch là thủ tục kết hôn đã hoàn thành. Thực tiễn không phải như vậy. Việc kết hôn với người nước ngoài cần phải được cơ quan quản lý hộ tịch của cả 2 quốc gia chứng nhận thì việc đăng kí kết hôn của các bạn mới đầy đủ.

Thủ tục này rất quan trọng nhằm để pháp luật Việt Nam và quốc gia mà người nước ngoài cùng công nhận quan hệ hôn nhân của cặp đôi là hợp pháp tại cả hai quốc gia. Đồng thời, việc ghi chú kết hôn cũng là cơ sở để các bạn thực hiện thủ tục hành chính về sau.

Thủ tục ghi chú kết hôn, các bạn vui lòng xem Thủ tục ghi chú kết hôn với người nước ngoài.

Tới đây, bạn đã biết khó khăn về công việc phải làm sau khi kết hôn. Một trong những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài.

2. Giải pháp giải quyết những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài.

Vây giải pháp giải quyết những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài là gì?

Để có thể giải quyết những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài, các bạn cần làm những việc sau:

  • Tìm hiểu thật kỹ những thông tin về kết hôn với người nước ngoài;
  • Lựa chọn đúng cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn;
  • Chuẩn bị đúng, đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn;
  • Đăng ký kết hôn với người nước ngoài theo đúng quy trình.

Muốn hạn chế tối đa những khó khăn này đòi hỏi bạn phải có những hiểu biết nhất định. Để tránh những khó khăn này, các bạn nên tìm đến luật sư hoặc những công ty có uy tín để được tư vấn hoặc hỗ trợ thủ tục kết hôn với người nước ngoài.

Rất mong được đồng hành hỗ trợ bạn giải quyết những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài!

Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài

3 cách kết hôn với người nước ngoài

Video hướng dẫn kết hôn với người nước ngoài: https://www.youtube.com/watch?v=6weh1IkbalY&t=1s

2 BÌNH LUẬN

  1. E chào ANZLaw ạ. Các anh chị tư vấn giúp e với ạ.
    Bạn trai e là người Philipine, hiện tại bạn ấy đang sống ở Nhật được 7 năm và đã có visa vĩnh trú ở Nhật.
    Chúng em muốn kết hôn tại Việt Nam thì thủ tục như thế nào ạ? Bạn ấy có phải xin xác nhận độc thân tại Philipine hay tại Nhật ạ? Và các giấy tờ phải xin ở cơ quan nào ạ?
    Em cảm ơn

    • Bạn Nguyễn Mai Trang thân mến, trường hợp của bạn trai bạn có quốc tịch Philipine và đang cư trú dài hạn tại Nhật Bản thì bạn trai cần xin giấy tờ xác nhận độc thân tại hai nơi: 1. Giấy xác nhận độc thân tại Philipine và 2. Giấy xác nhận độc thân trong toàn bộ thời gian sống tại Nhật Bản.
      Sau khi bạn trai có hai loại giấy trên thì có thể trở về Việt Nam khám sức khỏe và nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với bạn tại UBND cấp quận/huyện.