Đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài

0
4531

Đăng ký kết hôn tại cơ quan của Việt Nam ở nước ngoài được pháp luật quy định như thế nào?

Trong rất nhiều bài viết trước đây, Anzlaw đã chỉ ra rằng kết hôn với người nước ngoài hoặc với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì cặp đôi có thể lựa chọn đăng ký kết hôn tại một trong những cơ quan sau:

  • Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
  • Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch.

Nhưng vấn đề đặt ra là, những bạn đang học tập và làm việc tại nước ngoài muốn kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì không lẽ phải về Việt Nam làm thủ tục đăng ký kết hôn hay sao?

Câu trả lời là cặp đôi không cần phải về Việt Nam. Pháp luật đã dự liệu những trường hợp như vậy có thể xẩy ra và cho phép cặp đôi nam, nữ có thể đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại nước ngoài.

Vậy thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài như thế nào?

1. Đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài

Để tìm hiểu rõ hơn về đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những nội dung chính sau:

  • Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn của Việt Nam tại nước ngoài;
  • Thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài.

1.1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn của Việt Nam tại nước ngoài

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn của Việt Nam tại nước ngoài được quy định tại Khoản 1, Điều 7, Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP. Cụ thể như sau:


“Điều 7. Đăng ký kết hôn

1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.

Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn đó không được trái với pháp luật của nước sở tại.

…”


Đối chiếu với quy định nêu trên thì cơ quan đại diện lãnh sự (Lãnh sự quán hoặc Tổng lãnh sự quán của Việt Nam) ở khu vực cư trú của công dân Việt Nam tại nước ngoài thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.

Trong thực tiễn, những quốc gia mà Việt Nam đặt cả lãnh sự quán, tổng lãnh sự quán và đại sứ quán thường sẽ phân quyền giải quyết việc đăng ký kết hôn theo lãnh thổ. Vì vậy, bạn cần xác định nơi bạn đang cư trú tại nước ngoài thuộc thẩm quyền của Lãnh sự quán hay Tổng lãnh sự quán hay Đại sứ quán Việt Nam tại quốc gia nơi bạn đang sinh sống.

Ngoài ra, còn có trường hợp quốc gia mà Việt Nam chưa đặt quan hệ ngoại giao. Với những trường hợp này thì cơ quan đại diện của Việt Nam tại quốc gia kiêm nhiệm phụ trách quốc gia chưa đặt quan hệ ngoại giao sẽ có thẩm quyền đăng ký kết hôn.

Đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài
Đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài

Những trường hợp đăng ký kết hôn giữa những cá nhân sau đây được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài:

  • Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài;
  • Công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau;
  • Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với nhau;
  • Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài kết hôn với người nước ngoài.

Tới đây, bạn đã biết cơ quan có thẩm quyền để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài.

1.2. Thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài

1.2.1. Quy định của pháp luật thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài

Thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 7, Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP nêu trên. Chi tiết như sau:


Bài viết khác:  Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài

“Điều 7. Đăng ký kết hôn

2. Hai bên nam, nữ yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định); hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:

– Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp.

– Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.

Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ về thời gian, giấy tờ tùy thân, địa Điểm cư trú và tình trạng hôn nhân.

Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, mang hộ chiếu số………, hiện đang cư trú tại……………, cam đoan trong thời gian cư trú tại…………………, từ ngày…. đến ngày… và thời gian cư trú tại ………………, từ ngày…. đến ngày…, không đăng ký kết hôn với ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về nội dung cam đoan của mình.

– Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.

– Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp;

c) Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn);

d) Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.

Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ Điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp;

đ) Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành các biện pháp xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn. Mỗi bên vợ, chồng được nhận một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu.

5. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn theo thông báo của Cơ quan đại diện thì phải có văn bản đề nghị được gia hạn thời gian tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn. Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.

Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”


Tới đây, bạn đã biết quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài.

Bài viết khác:  Làm thế nào để kết hôn với người nước ngoài?
Đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài.
Đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài.

1.2.2. Thực tiễn đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại nước ngoài

Trong thực tiễn, đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại nước ngoài gồm 02 bước:

– Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn;

– Thực hiện trình tự nộp hồ sơ đăng ký kết hôn và nhận kết quả.

a) Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn

Hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn tại cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước ngoài cần nộp những giấy tờ sau đây:

  • Hồ sơ của người Việt Nam đang cư trú tại nước ngoài

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc các giấy tờ khác chứng minh người đó đang độc thân;

Đối với trường hợp công dân Việt Nam đã kết hôn và ly hôn thì cần nộp thêm bản án/quyết định ly hôn của Tòa án. Đối với trường hợp công dân Việt Nam đã kết hôn nhưng vợ/chồng trước đã ly hôn thì nộp thêm giấy chứng tử/giấy báo tử;

– Giấy tờ nhân thân bản sao: Căn cước công dân/hộ chiếu;

– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài chứng nhận không mắc các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không có khả năng nhận thức hoặc làm chủ hành vi (gọi tắt là giấy khám sức khỏe tâm thần).

Tùy từng trường hợp, công dân Việt Nam sẽ phải nộp những giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp: áp dụng với trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian thường trú tại Việt Nam và trước khi xuất cảnh sang nước ngoài đã đủ độ tuổi đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về Hôn nhân và gia đình.

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Lãnh sự quán Việt Nam/ Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại các nước đã cư trú: áp dụng với trường hợp công dân Việt Nam có thời gian cư trú tại nhiều nước khác nhau. Trường hợp không xin được các giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân tại các địa điểm đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú tại các nước đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.

Bài viết khác:  Những khó khăn khi kết hôn với người nước ngoài

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan của nước ngoài cấp: áp dụng với trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài. Đây là trường hợp người hai quốc tịch, đối với trường hợp này, ngoài giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thì người đó phải cung cấp thêm giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có thêm quốc tịch cấp.

+ Bản trích lục ghi chú việc ly hôn: áp dụng với các trường hợp người Việt Nam đã đăng ký kết hôn và ly hôn ở nước ngoài.

– Văn bản của đơn vị đang công tác cho phép kết hôn với người nước ngoài, nếu đang là cán bộ, công chức viên chức hoặc người làm việc trong lực lượng vũ trang;

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có dán ảnh nam, nữ.

  • Hồ sơ của người nước ngoài gồm các giấy tờ sau:

– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, xác nhận hiện tại người đó độc thân.

Trường hợp pháp luật nước ngoài không có quy định cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì giấy tờ này được thay thế bằng tuyên thệ độc thân hoặc các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, chứng minh người đó đủ điều kiện kết hôn

Nếu người nước ngoài đã kết hôn và ly hôn thì nộp kèm theo bản án/quyết định ly hôn. Nếu người nước ngoài đã kết hôn nhưng vợ/chồng trước đã mất thì nộp kèm theo giấy chứng tử/giấy báo tử của vợ/chồng trước;

– Bản sao giấy tờ nhân thân: hộ chiếu;

– Giấy khám sức khỏe tâm thần chứng minh người đó không mắc các bệnh tâm thần hoặc có đủ hành vi, nhận thức khi đăng ký kết hôn.

Tờ khai đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài
Tờ khai đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài

b) Trình tự thực hiện đăng ký kết hôn.

Giống như khi đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện, cặp đôi cũng có mặt để xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp bộ hồ sơ đã chuẩn bị cho chuyên viên của những cơ quan nói trên.

Chuyên viên sẽ kiểm tra kỹ từng giấy tờ trong hồ sơ của nam và của nữ. Nếu phát hiện ra sai sót thì thông báo để cặp đôi kịp thời khắc phục. Nếu không khắc phục được ngay thì hướng dẫn cặp đôi bằng văn bản. Trường hợp mọi giấy tờ đã chính xác thì chuyên viên sẽ viết giấy hẹn cho người đăng ký kết hôn.

Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại cơ quan này cũng là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Tới đây, bạn đã biết thực tiễn đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài.

2. Kết luận về đăng ký kết hôn tại cơ quan của Việt Nam ở nước ngoài

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về đăng ký kết hôn tại cơ quan của Việt Nam ở nước ngoài.

Trong thực tiễn, đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài là phù hợp cho những bạn đang sinh sống và học tập tại nước ngoài. Tuy nhiên, việc đăng ký kết hôn tại cơ quan này thường không phổ biến nên thông thường bạn sẽ khó tìm được thông tin về những giấy tờ cần chuẩn bị, từ đó mà thường có nhiều sai sót khi đăng ký kết hôn.

Vì vậy, để hạn chế những rủi ro sai sót trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì bạn nên tìm tới đơn vị uy tín có kinh nghiệm để được tư vấn, hỗ trợ và đặc biệt là kiểm tra lại giấy tờ cho các bạn trước khi các bạn đi đăng ký kết hôn.

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ Anzlaw để được hỗ trợ đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài.

Trân trọng cảm ơn!

Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất

Chi phí kết hôn với người nước ngoài