Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú

0
424

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú được pháp luật quy định như thế nào và thực tiễn áp dụng ra sao?

Trong nhiều bài viết về kết hôn với người nước ngoài trước đây, chúng tôi đã chỉ ra rằng xác định và lựa chọn cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn phù hợp là nội dung mà cặp đôi cần thực hiện trước khi chuẩn bị giấy tờ để đăng ký kết hôn.

Bởi lẽ, ngoài việc đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện nơi người Việt đang cư trú tại Việt Nam thì cặp đôi có thể đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch. Mỗi một cơ quan này sẽ có những quy định riêng về thủ tục đăng ký kết hôn, đồng thời chính sách cấp visa của mỗi quốc gia cũng có những nét đặc thù nên các bạn sẽ cần phải lựa chọn cơ quan đăng ký kết hôn cho phù hợp với hoàn cảnh của mỗi bạn.

Ví dụ: Nhật Bản cho phép người Nhật có thể đăng ký kết hôn vắng mặt người nước ngoài. Vì vậy, nếu không cùng cư trú tại Nhật Bản thì người Việt có thể chuẩn bị giấy tờ rồi gửi sang để người Nhật đăng ký kết hôn.

Và một câu hỏi mà rất nhiều bạn quan tâm đó là có thể kết hôn với người nước ngoài tại nơi tạm trú được hay không?

Trong nội dung bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú.

1. Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú

Để hiểu rõ hơn về đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những nội dung sau:

  • Quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú;
  • Thực tiễn đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú;
  • Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú;
  • Làm gì để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú đạt kết quả tốt nhất.
Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú | Ảnh minh họa
Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú | Ảnh minh họa

1.1. Quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú

a) Thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Tại khoản 1, Điều 37, Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài như sau:


Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.


Như vậy, UBND cấp huyện nơi cư trú của người Việt sẽ là cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

b) Nguyên tắc đăng ký hộ tịch tại nơi đang tạm trú

Tiếp đó, tại khoản 4, Điều 5, Luật Hộ tịch nêu trên có quy định như sau:


Điều 5. Nguyên tắc đăng ký hộ tịch

4. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật này.

Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.


Như vậy, khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì nam, nữ có thể lựa chọn đăng ký kết hôn tại nơi thường trú, tạm trú hoặc đang sinh sống. Nếu đăng ký kết hôn tại nơi đang tạm trú thì cơ quan đăng ký hộ tịch nơi tạm trú có trách nhiệm thông báo tới UBND cấp xã nơi nam, nữ đang thường trú để ghi vào sổ hộ tịch gốc.

Bài viết khác:  Thủ tục kết hôn với người nước ngoài 2023

Tới đây, bạn đã biết có đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú được không.

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú | Ảnh minh họa
Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú | Ảnh minh họa

1.2. Thực tiễn đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú

Các quy định của pháp luật về kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú rất rõ ràng. Thế nhưng, trong thực tế thì cặp đôi vẫn gặp phải tình trạng UBND cấp huyện nơi đang tạm trú không tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn và thường hướng dẫn công dân trở về nơi thường trú để đăng ký.

Điều này gây ra nhiều vấn đề phức tạp cho cặp đôi khi phải đi lại nhiều lần mới có thể hoàn tất việc đăng ký kết hôn. Đặc biệt, nếu nơi thường trú và tạm trú cách xa nhau thì việc này lại càng trở lên khó khăn cho cặp đôi.

Ví dụ: Người Việt có hộ khẩu tại Hà Giang nhưng đang tạm trú và làm viẹc tại tỉnh Bình Dương.

Nguyên nhân từ chối có thể có nhiều lý do. Có thể do trình độ chuyên môn của công chức tư pháp – hộ tịch bộ phận tiếp nhận hồ sơ hoặc cũng có thế có những nguyên nhân chủ quan khác.

Thế nhưng, rõ ràng việc từ chối tiếp nhận và giải quyết sẽ khiến cho công dân gặp nhiều khó khăn, trở ngại, đồng thời đã hạn chế quyền của công dân được pháp luật bảo hộ.

Tới đây, bạn đã biết thực tiễn đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú.

1.3. Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú

Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú được thực hiện tương tự như thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi thường trú và có một số vấn đề cần lưu ý. Cụ thể như sau:

a) Quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú

Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú được quy định tại các Điều 38, Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi các Điều 30, 31, 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Trong đó, Điều 10, Khoản 1, Điều 38 Luật Hộ tịch, được hướng dẫn bởi Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn. Khoản 2, 3, 4 Điều 38, Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi Điều 31, 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về quy trình đăng ký kết hôn. Chi tiết như sau:


Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.

Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn

Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định nàythì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”


Tới đây, bạn đã biết quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú.

Bài viết khác:  Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú | Ảnh minh họa
Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú | Ảnh minh họa

b) Một số vấn đề cần lưu ý

  • Giấy tờ bổ sung so với đăng ký kết hôn tại nơi thường trú

Theo đó, để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú thì người Việt cần cung cấp bổ sung Giấy xác nhận cư trú của cơ quan công an, xác nhận đang tạm trú tại địa phương có thẩm quyền giải quyết đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú thì người Việt vẫn phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi thường trú cấp, có ghi nơi đăng ký kết hôn là UBND cấp huyện, nơi người Việt đang tạm trú.

  • Tờ khai đăng ký kết hôn

Tờ khai đăng ký kết hôn phải ghi rõ cả địa chỉ thường trú và tạm trú của người Việt.

  • Gặp khó khăn thì nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú

Mặc dù pháp luật đã có quy định rõ ràng nhưng một số địa phương thường có tâm lý e ngại giải quyết và hướng dẫn công dân về nơi thường trú để kết hôn.

Tới đây, bạn đã biết một số vấn đề cần lưu ý khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú.

2. Làm gì để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú đạt kết quả tốt nhất

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về một trong những nội quan quan trọng của đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Đó là, đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú.

Bài viết khác:  Thắc mắc thường gặp khi kết hôn với người nước ngoài

Pháp luật có quy định rất rõ ràng công dân có thể đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú. Tuy nhiên, trong thực tế cặp đôi có thể gặp phải tình trạng bị từ chối tiếp nhận hồ sơ và được hướng dẫn về nơi thường trú đăng ký kết hôn mà nguyên nhân có thể tới từ nhiều lý do khác nhau. Cũng có trường hợp do trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức nhưng cũng có trường hợp do thái độ nhũng nhiễu, tìm cách gây khó khăn, trở ngại cho công dân.

Làm gì để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú đạt kết quả tốt nhất?

Để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú đạt kết quả tốt nhất, các bạn cần làm tốt những việc sau:

– Tìm hiểu kỹ quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú;

– Tham khảo kinh nghiệm từ những bạn đã đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú;

– Chuẩn bị đúng, đủ hồ sơ đăng ký kết hôn với người nướ ngoài tại nơi đang tạm trú;

– Thực hiện đúng quy trình đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú;

– Sử dụng dịch vụ của đơn vị uy tín, nếu không am hiểu và không có nhiều thời gian đi lại.

Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi đang tạm trú.

Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài mới nhất