Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc

0
1979

Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc gồm những loại giấy tờ gì?

Kinh nghiệm thực tiễn hơn chục năm tư vấn, hỗ trợ kết hôn với người Hàn Quốc của Anzlaw cho thấy, phần lớn các bạn không nhận được kết quả khi đăng ký kết hôn đều xuất phát từ sai sót trong hồ sơ mà cặp đôi đã chuẩn bị.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những sai sót này, có trường hợp sai sót do thiếu giấy tờ, lại có trường hợp đủ giấy tờ nhưng chưa chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự hoặc cũng có những trường hợp có đủ giấy tờ nhưng lại bị sai sót.

Và tất nhiên, khi hồ sơ nộp cho cơ quan có thẩm quyền mà bị thiếu sót thì chắc chắn chuyên viên tại cơ quan này sẽ trả lại cho cặp đôi để bổ sung. Chỉ khi nào đã hoàn thiện lại hồ sơ đúng yêu cầu thì chuyên viên mới tiếp nhận lại và viết phiếu hẹn trả kết quả đăng ký kết hôn cho cặp đôi.

Vậy thì làm thế nào để chuẩn bị chính xác hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc?

1. Tư vấn hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc

Để tìm hiểu rõ hơn về hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc, chúng ta sẽ tìm hiểu các nội dung bao gồm:

  • Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn;
  • Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc tại từng cơ quan.

1.1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc

Thông thường kết hôn với người Hàn Quốc, các bạn có thể đăng ký kết hôn tại một trong hai cơ quan sau:

  • Một là, tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam;
  • Hai là, tại cơ quan đại diên của Việt Nam tại Hàn Quốc;
  • Ba là, tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc tại Hàn Quốc.

Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam là UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú trong nước. Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Hàn Quốc là Đại sứ quán/Tổng lãnh sự quán/Lãnh sự quán Việt Nam tại Hàn Quốc, áp dụng trong trường hợp người Việt đang cư trú tại Hàn Quốc.

Cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc tại Hàn Quốc là cơ quan đăng ký hộ tịch, tương đương với UBND cấp huyện của Việt Nam.

Thông thường, nếu đang cùng cư trú tại một quốc gia thì các bạn nên lựa chọn đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đó. Ví dụ: Đang sinh sống tại Việt Nam thì nên kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, đang cư trú tại Hàn Quốc thì nên kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc.

Các trường hợp còn lại thì các bạn nên kết hôn tại Hàn Quốc. Bởi lẽ, pháp luật của Hàn Quốc cho phép người Hàn kết hôn không cần sự có mặt của người Việt. Do đó, người Việt chỉ cần chuẩn bị giấy tờ rồi gửi sang để người Hàn đăng ký kết hôn mà không cần phải có visa để sang Hàn kết hôn.

Mỗi cơ quan đăng ký kết hôn nêu trên sẽ có những quy định riêng về hồ sơ đăng ký kết hôn, quy trình thực hiện.

Do đó, nếu lựa chọn kết hôn tại cơ quan nào thì các bạn sẽ bám sát theo quy định của cơ quan đó để chuẩn bị hồ sơ cho chính xác.

1.2. Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc

a) Trường hợp kết hôn tại UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú trong nước

  • Quy định của pháp luật về hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc

Khoản 1, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài nói chung, trong đó có người Hàn Quốc như sau:


Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.


Trên đây là quy định của pháp luật về hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc.

Bài viết khác:  Thủ tục kết hôn với người Hàn Quốc tại Việt Nam
Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc
Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc
  • Thực tiễn chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc

Kinh nghiệm cho thấy, nếu chỉ chuẩn bị giấy tờ theo đúng quy định của pháp luật nêu trên là chưa đủ. Trong thực tiễn, cơ quan có thẩm quyền thường sẽ từ chối tiếp nhận vì chưa đủ thành phần hồ sơ.

Để đăng ký kết hôn tại cơ quan này thì cặp đôi cần chuẩn bị các giấy tờ cần thiết sau:

Đối với công dân Việt Nam

– Giấy tờ chứng minh hiện tại người Việt đang độc thân;

– Giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền cấp;

– Giấy tờ chứng minh nơi người Việt đang cư trú;

– Giấy khám sức khỏe có kết luận đủ sức khỏe kết hôn.

Đối với công dân Hàn Quốc

– Hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc cấp;

– Visa hoặc giấy tờ cho phép người Hàn cư trú hợp pháp tại Việt Nam;

– Giấy xác nhận không cản trở kết hôn;

– Giấy xác nhận cơ bản;

– Giấy xác nhận quan hệ hôn nhân;

– Giấy khám sức khỏe kết hôn.

Tới đây, các bạn đã biết về hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam.

b) Kết hôn tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại Hàn Quốc

  • Quy định của pháp luật

Điều 7, Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài, trong đó có người Hàn Quốc thực hiện tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại Hàn Quốc như sau:


“Điều 7. Đăng ký kết hôn

Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn đó không được trái với pháp luật của nước sở tại.

2. Hai bên nam, nữ yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định); hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:

– Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp.

– Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.

Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ về thời gian, giấy tờ tùy thân, địa Điểm cư trú và tình trạng hôn nhân.

Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, mang hộ chiếu số………, hiện đang cư trú tại……………, cam đoan trong thời gian cư trú tại…………………, từ ngày…. đến ngày… và thời gian cư trú tại ………………, từ ngày…. đến ngày…, không đăng ký kết hôn với ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về nội dung cam đoan của mình.

– Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.

– Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp;

c) Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn);

d) Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.

Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ Điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp;

đ) Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.

…”


  • Thực tiễn chuẩn bị hồ sơ

Trong thực tiễn, các bạn sẽ chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc giống như kết hôn tại UBND cấp huyện, nơi cư trú trong nước. Điều đặc biệt là người Việt phải cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trước đây (nếu thời gian đó đã đủ tuổi kết hôn).

Bài viết khác:  Đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc như thế nào?

Hồ sơ cũng sẽ gồm:

Đối với công dân Việt Nam

– Giấy tờ chứng minh hiện tại người Việt đang độc thân;

– Giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền cấp;

– Giấy tờ chứng minh nơi người Việt đang cư trú;

– Giấy khám sức khỏe có kết luận đủ sức khỏe kết hôn.

Đối với công dân Hàn Quốc

– Hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc cấp;

– Visa hoặc giấy tờ cho phép người Hàn cư trú hợp pháp tại Việt Nam;

– Giấy xác nhận không cản trở kết hôn;

– Giấy xác nhận cơ bản;

– Giấy xác nhận quan hệ hôn nhân;

– Giấy khám sức khỏe kết hôn.

c) Đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc

Nếu lựa chọn kết hôn tại cơ quan này thì cặp đôi sẽ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Công dân Việt Nam cần có

– Lý lịch tư pháp;

– Giấy khám sức khỏe kết hôn;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Giấy tờ tùy thân;

– Giấy tờ cư trú.

  • Công dân Hàn Quốc cần có

– Giấy tờ tùy thân;

– Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Giấy xác nhận quan hệ gia đình.

 

Tờ khai đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc | Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc
Tờ khai đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc | Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc

1.3. Những vấn đề cần lưu ý hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc

Quá trình chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc thì các bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự
Bài viết khác:  Những khó khăn khi kết hôn với người Hàn Quốc

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp không đương nhiên có giá trị sử dụng tại Hàn Quốc. Ngược lại, giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc cấp không đương nhiên được sử dụng tại Việt Nam để kết hôn. Để những giấy tờ này có giá trị sử dụng thì cần được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự.

Hiểu đơn giản là cần được cơ quan có thẩm quyền của cả hai nước xác nhận chữ ký, con dấu trên văn bản đó là thật.

Chi tiết về nội dung này, mời bạn xem thêm: Thủ tục chứng nhận lãnh sự giấy tờ.

  • Dịch thuật công chứng/chứng thực

Giấy tờ bằng tiếng Việt muốn sử dụng tại Hàn Quốc cần được dịch sang tiếng Hàn Quốc có công chứng/chứng thực bản dịch. Ngược lại, giấy tờ bằng tiếng Hàn muốn dùng tại Việt Nam phải dịch thuật sang tiếng Việt và có công chứng/chứng thực chữ ký.

  • Giấy độc thân của người Hàn Quốc

Theo quy định, giấy độc thân của người Hàn Quốc khi kết hôn tại Việt Nam là giấy đủ điều kiện kết hôn. Nếu người Hàn Quốc chuẩn bị giấy tờ không đúng thì không thể sử dụng để kết hôn tại Việt Nam.

2. Kết luận hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc.

Trên đây, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã tìm hiểu một trong những nội dung quan trọng khi kết hôn với người Hàn Quốc. Đó là, hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc.

Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc là một trong những hồ sơ hộ tịch phức tạp. Bởi lẽ, nếu có sai sót về hồ sơ các bạn sẽ phải đi lại nhiều lần. Đôi khi, để có thể chuẩn bị được bộ hồ sơ đăng ký kết hôn thì ngay cả những người có kiến thức về pháp luật còn có thể gặp những vướng mắc nhất định, nếu không có kinh nghiệm thực tế.

Thêm vào đó, nếu kết hôn tại Việt Nam thì bạn có thể còn phải đối mặt với việc bị soi mói từng chữ trong giấy tờ.

Vì vậy, việc chuẩn bị đúng và đủ các giấy tờ lại càng trở lên quan trọng hơn nữa.

Tuy nhiên, phần lớn các bạn kết hôn với người Hàn là lần đầu nên sẽ gặp nhiều vướng mắc.

Rất mong được đồng hành cùng bạn và hỗ trợ bạn chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc.

Xem thêm : Thủ tục kết hôn với người Hàn Quốc