Kết hôn với người Đài Loan

0
3457

Kết hôn với người Đài Loan được cặp đôi người Việt và người Đài Loan thực hiện như thế nào là nội dung mà bạn nên tìm hiểu để việc kết hôn đạt kết quả tốt nhất.

Kết hôn với người Đài Loan là một thủ tục hộ tịch có yếu tố nước ngoài. Giống như các thủ tục kết hôn với người nước ngoài khác thì thủ tục kết hôn với người Đài Loan cũng có những khó khăn, vướng mắc thường gặp.

Vướng mắc và khó khăn này chủ yếu từ thiếu sót trong hồ sơ, giấy tờ mà cặp đôi chuẩn bị. Nếu giấy tờ chuẩn bị không đầy đủ hoặc có sai sót thì đương nhiên cặp đôi không thể có được kết quả đăng ký kết hôn như mong muốn và phải khắc phục lại từ đầu. Quá trình xử lý khắc phục sẽ rất lâu, tốn kém về tiền bạc, công sức và thời gian cho cả người Việt Nam và người Đài Loan.

Hơn chục năm trong lĩnh vực, chúng tôi thấu hiểu hết những khó khăn, vướng mắc khi kết hôn với người Đài Loan.

Do đó, để các bạn đạt được kết quả tốt nhất trong thủ tục kết hôn với người Đài Loan, trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn thực hiện thủ tục kết hôn với người Đài Loan.

Nhằm giúp các bạn dễ dàng nắm bắt thủ tục kết hôn với người Đài Loan, chúng tôi xin trích dẫn đề nghị tư vấn từ một khách hàng đã được công ty hỗ trợ thành công.

1. Đề nghị tư vấn kết hôn với người Đài Loan


“Chào anh/chị!

Em đã đi lao động tại Đài Loan được 3 năm và mới về nước được khoảng 6 tháng. Thời gian làm việc tại Đài Loan em có quen bạn trai người Đài. Em và anh ấy dự định sẽ đăng ký kết hôn rồi sau đó anh ấy bảo lãnh em sang Đài Loan sinh sống. 

Vậy mong anh/chị tư vấn cho em làm thế nào để em kết hôn với người Đài Loan.

Trân trọng cảm ơn!”

Kết hôn với người Đài Loan | ảnh minh họa
Kết hôn với người Đài Loan | ảnh minh họa

2. Tư vấn kết hôn với người Đài Loan

Anzlaw xin chào bạn!

Lời đầu tiên, xin cảm ơn bạn rất nhiều khi đã gửi đề nghị tư vấn kết hôn với người Đài Loan về cho Công ty chúng tôi.

Với đề nghị của bạn, Anzlaw xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Trước đây, khi Luật Hộ tịch 2014 chưa có hiệu lực thì thủ tục kết hôn với người nước ngoài khá phức tạp. Đặc biệt, khâu phỏng vấn tại Sở Tư pháp là khó khăn với nhiều tiêu cực nhất. Nhưng mọi thứ đã trở lên dễ dàng hơn rất nhiều khi Luật hộ tịch 2014 nói trên có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Theo đó, để kết hôn với người Đài Loan cặp đôi cần chuẩn bị giấy tờ và thực hiện theo đúng trình tự gồm những bước sau:

  • Bước 1: Xác định cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn;
  • Bước 2: Chuẩn bị giấy tờ cần thiết;
  • Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn và nhận kết quả;
  • Bước 4: Nộp hồ sơ đề nghị phỏng vấn xin visa định cư và nhận kết quả.

2.1. Xác định cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Đài Loan

Có một điểm đặc thù trong việc đăng ký kết hôn với người Đài Loan đó là cặp đôi chỉ có thể thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam, trừ trường hợp người Việt đã được Cục di dân Đài Loan cấp thẻ cư trú vĩnh viễn tại Đài Loan thì mới có thể thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan.

Khi đăng ký kết hôn với người Đài Loan thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn được xác định theo quy định tại Điều 37, Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi thành. Chi tiết như sau:


“Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.”


Như vậy, UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú trong nước là cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Đài Loan.

2.2. Giấy tờ cần chuẩn bị khi kết hôn với người Đài Loan

Để làm thủ tục đăng ký kết hôn thì người Đài Loan và người Việt Nam cần chuẩn bị những giấy tờ theo hướng dẫn của Luật Hộ tịch 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cụ thể, đó là quy định tại Điều 10, Khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, Khoản 3 Điều 2, Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:

Bài viết khác:  Dịch vụ làm đăng ký kết hôn với người Đài Loan

Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch

3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”


Ngoài quy định nêu trên, các bạn cần tham khảo kinh nghiệm thực tiễn.

Kinh nghiệm cho thấy, giấy tờ cần chuẩn bị khi kết hôn với người Đài Loan gồm các giấy tờ chi tiết như sau:

a) Giấy tờ mà người Việt Nam cần chuẩn bị

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu mới nhất (tải tại đây);
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi thường trú cấp, có mục đích để kết hôn với người Đài Loan tại UBND cấp huyện;
  • Căn cước công dân hoặc hộ chiếu;
  • Giấy xác nhận cư trú;
  • Giấy khám sức khỏe tâm thần có kết luận đủ sức khỏe kết hôn;
  • Văn bản của đơn vị đang công tác cho phép kết hôn với người Đài Loan, nếu đang là cán bộ, công chức, viên chức hoặc người làm việc trong lực lượng vũ trang;
  • Đối với những trường hợp người Việt đã từng kết hôn thì cần nộp thêm bản án/quyết định ly hôn hoặc giấy chứng tử/báo tử của vợ/chồng trước.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay còn gọi là giấy xác nhận độc thân xin tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn. Để xin được giấy tờ này thì người Việt Nam cần mang theo chứng minh thư, sổ hộ khẩu và quyết định/bản án ly hôn (nếu đã từng kết hôn và ly hôn), giấy chứng tử/báo tử (nếu đã từng kết hôn nhưng vợ/chồng trước đã mất).

Những giấy tờ của người Việt Nam cần chuẩn bị chính xác, đầy đủ thông tin của người Đài Loan (như tên, ngày tháng năm sinh, số hộ chiếu, quốc tịch, địa chỉ…). Nếu có sai sót thì quá trình kết hôn sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

Lưu ý, quốc tịch của người Đài Loan trong giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cần được ghi là Trung Quốc (Đài Loan).

Bài viết khác:  Giấy tờ độc thân của người Đài Loan

b) Giấy tờ mà người Đài Loan cần chuẩn bị

  • Giấy tuyên thệ độc thân do cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan cấp, đã được xác nhận tại Văn phòng kinh tế và văn hóa Đài Bắc;
  • Chứng minh nhân dân Đài Loan;
  • Hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan cấp;
  • Visa hoặc giấy tờ khác cho phép người Đài Loan cư trú hợp pháp tại Việt Nam;
  • Giấy khám sức khỏe tâm thần.

Nếu người Đài Loan đã từng kết hôn thì nộp kèm theo quyết định/bản án ly hôn hoặc giấy chứng tử/báo tử của vợ/chồng trước.

Giấy tờ của người Đài Loan cần dịch thuật tiếng Việt và hợp pháp hóa lãnh sự trước khi tiến hành nộp thủ tục kết hôn tại Việt Nam.

Lưu ý: Các bạn sẽ cần làm theo các bước sau để giấy tờ của người Đài Loan có thể sử dụng tại Việt Nam để đăng ký kết hôn.

  • Bước 1: Dịch thuật giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người Việt;
  • Bước 2: Đề nghị chứng nhận lãnh sự bản dịch giấy tờ nêu trên tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
  • Bước 3: Người Việt và người Đài Loan mang theo các giấy tờ đã chuẩn bị và tới Văn phòng Văn hóa kinh tế Đài Bắc tại Việt Nam để xin chứng nhận lãnh sự giấy tờ độc thân của người Đài Loan;
  • Bước 4: Nhận kết quả chứng nhận lãnh sự giấy độc thân của người Đài Loan;
  • Bước 5: Nộp hồ sơ đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự giấy độc thân của người Đài Loan tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
  • Bước 5: Dịch thuật giấy tờ độc thân của người Đài Loan sang tiếng Việt.
Đăng ký kết hôn | Kết hôn với người Đài Loan
Đăng ký kết hôn | Kết hôn với người Đài Loan

2.3. Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người Đài Loan và nhận kết quả

Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài do Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện tại Việt Nam tiếp nhận và giải quyết được quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi Điều 31, 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:


“Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.

Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn

Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định nàythì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”


Sau khi hoàn thiện các giấy tờ trên thì hai bạn tới Phòng Tư pháp – Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện – nơi người Việt Nam có hộ khẩu thường trú để nộp hồ sơ. Thời gian giải quyết hồ sơ kết hôn với người nước ngoài là 15 ngày làm việc kể từ khi nộp đầy đủ giấy tờ.

Bài viết khác:  Thủ tục kết hôn với người Đài Loan ở Việt Nam

Ở bước này, các bạn có thể gặp phải tình trạng cán bộ, công chức gây khó khăn bằng việc yêu cầu cung cấp thêm giấy tờ mà pháp luật không quy định hoặc bắt bẻ lỗi sai của giấy tờ mà không có căn cứ. Đây là tình trạng cũng khá phổ biến tại Việt Nam.

Thông thường, các trường hợp kết hôn với người Đài Loan đều là những người đã từng sang Đài Loan lao động hoặc học tập. Nhưng phần lớn những trường hợp này đều không giữ lại những giấy tờ có liên quan đến lịch sử lao động/học tập tại Đài, điều này thật đáng tiếc. Để những câu trả lời tại buổi phỏng vấn nhận được sự nhất chí cao của Văn phòng Đài Bắc, các bạn cần có giấy tờ chứng minh. Do vậy, những giấy tờ học tập/lao động tại Đài chính là một phần trong bộ hồ sơ bằng chứng/chứng cứ trong thủ tục phỏng vấn visa định cư Đài Loan.

2.4. Nộp hồ sơ xin phỏng vấn visa định cư và nhận kết quả

Khi đã hoàn tất việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nhận được Giấy chứng nhận kết hôn, cặp đôi sẽ chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau:

  • Giấy chứng nhận kết hôn;
  • Phiếu lý lịch tư pháp số 02;
  • Giấy tờ chứng minh công việc, tài chính;
  • Giấy tờ chứng minh việc quen biết nhau trước đây;

Khi đã có đủ những giấy tờ này, cặp đôi sẽ quay trở lại Văn phòng văn hóa kinh tế Đài Bắc để đặt lịch phỏng vấn. Tới thời điểm phỏng vấn, cặp đôi sẽ có mặt để tham dự.

Nếu đỗ kết quả phỏng vấn, người Đài Loan sẽ mang giấy tờ cần thiết sang Đài Loan để nhập hộ khẩu cho người Việt. Cuối cùng là thực hiện việc xin visa định cư cho người Việt sang Đài Loan.

Chi tiết về phỏng vấn visa định cư Đài Loan, mời bạn xem thêm: Phỏng vấn visa định cư khi kết hôn với người Đài Loan.

Tới đây, bạn đã hoàn tất toàn bộ công việc có liên quan tới kết hôn với người Đài Loan.

3. Làm gì để kết hôn với người Đài Loan đạt kết quả tốt nhất

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về kết hôn với người Đài Loan tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và phỏng vấn visa định cư Đài Loan.

Trong thực tế, kết hôn với người Đài Loan được đánh giá là thủ tục phức tạp mà nếu không nhận được sự tư vấn thì rất khó cặp đôi có thể tự thực hiện được. Ngay như việc chuẩn bị đúng và đủ một bộ hồ sơ cũng không phải điều dễ dàng, thậm chí ngay cả những chuyên gia pháp lý mà không có nhiều kinh nghiệm cũng không biết phải đi những đâu và thực hiện những gì để có thể xin được giấy tờ cần thiết.

Làm gì để kết hôn với người Đài Loan đạt kết quả tốt nhất?

Để kết hôn với người Đài Loan đạt kết quả tốt nhất, các bạn cần làm những công việc sau:

  • Tham khảo kinh nghiệm từ những bạn đã hoàn tất việc kết hôn với người Đài Loan và bảo lãnh định cư Đài Loan;
  • Tìm hiểu kỹ quy định của pháp luật Việt Nam và Đài Loan liên quan tới kết hôn với người Đài Loan;
  • Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người Đài Loan đúng quy trình;
  • Sử dụng dịch vụ hỗ trợ kết hôn với người Đài Loan của đơn vị uy tín, nếu không am hiểu.

Là một trong những đơn vị có kinh nghiệm lâu năm trong việc tư vấn, hỗ trợ kết hôn với người nước ngoài, ANZLAW tự tin hỗ trợ cho các bạn đạt kết quả cao nhất.

Rất mong được đồng hành và trợ giúp bạn kết hôn với người Đài Loan.

Xem thêm: Hướng dẫn kết hôn với người Đài Loan