Thời hạn của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

0
1397

Thời hạn của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là bao nhiêu lâu?

Chắc rằng đa số các bạn đều biết, để đăng ký kết hôn thì nam và nữ phải độc thân. Tình trạng hôn nhân là độc thân của nam, nữ không thể chỉ bằng lời nói của nam, nữ mà phải được thông qua giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp, xác nhận tình trạng hôn nhân cho nam, nữ.

Đó là về điều kiện đăng ký kết hôn. Trong thực tiễn, khi tham gia các giao dịch dân sự như chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì bao giờ các bạn cũng sẽ phải cung cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân.

Giấy tờ này theo quy định của pháp luật về hộ tịch là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, do UBND cấp xã, nơi công dân Việt Nam cư trú trong nước cấp. Trường hợp người Việt cư trú tại nước ngoài thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài cấp.

Vậy, nếu được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì trong vòng bao nhiêu lâu phải sử dụng hay thời hạn của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là bao nhiêu lâu?

1. Đề nghị tư vấn thời hạn của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân


“Chào Anzlaw!

Tôi đang có vấn đề sau cần Anzlaw giải đáp. 

Trước đây tôi có sang Hàn Quốc để lao động, sau đó bỏ trốn ra ngoài. Tôi bị bắt và bị trục xuất về nước. Trong thời gian ở Hàn tôi có quen bạn trai người Hàn Quốc.

Cách đây 7 tháng, tôi có tới Ủy ban nhân dân xã để xin giấy tờ đăng ký kết hôn với bạn trai tôi. Tuy nhiên, do công việc anh ấy rất bạn nên nhiều lần hoãn sang Việt Nam để kết hôn. Cách đây khoảng 2 tuần, tôi và anh ấy có đi nộp hồ sơ kết hôn. Sau khi nộp xong thì anh ấy bay về nước để đi làm.

Hôm qua, có người gọi cho tôi bảo Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của tôi đã hết hạn và họ trả hồ sơ không đăng ký kết hôn cho tôi và bạn trai.

Tôi đang rất bức xúc bởi vì bạn trai tôi rất bận, không thể về Việt Nam nhiều lần được. Vì vậy, tôi gửi thư này mong Anzlaw tư vấn giúp tôi, thời hạn của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là bao nhiêu lâu?

Tôi xin chân thành cảm ơn!”

Thời hạn của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thời hạn của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

2. Anzlaw tư vấn về thời hạn của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Trước hết, Anzlaw xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Anzlaw làm đơn vị giải đáp thời hạn của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Với đề nghị của bạn, Anzlaw xin trả lời như sau:

Mỗi một loại giấy tờ lại có thời hạn sử dụng khác nhau. Đối với những loại giấy tờ không có sự biến động thông tin thì thời hạn sử dụng là vô hạn, như: bằng cấp, chứng chỉ. Đối với những loại giấy tờ ít có sự thay đổi thì thông thường có thời hạn từ 10 cho tới 20 năm, ví dụ như: Giấy phép lái xe…Đặc biệt, đối với những giấy tờ thường xuyên có sự thay đổi thông tin thì thời hạn tối đa là 06 tháng, như Giấy khám sức khỏe, Lý lịch tư pháp…

Bài viết khác:  Có xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi tạm trú được không?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và thời giạn của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Khoản 4, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi Điều Khoản 1, Điều 23, Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Khoản . Cụ thể như sau:


“Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.

Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
…”

Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

1. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.

Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.

3. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.

Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, công dân Việt Nam, Hộ chiếu số: B123456 do Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức cấp ngày 01/02/2020; tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.

Giấy này được cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn với anh KIM JONG DOEK, sinh năm 1970, quốc tịch Hàn Quốc, Hộ chiếu số HQ12345 do cơ quan có thẩm quyền Hàn Quốc cấp ngày 02/02/2020; tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc, tại Hàn Quốc.

4. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.

Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.

5. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.”


Như vậy, theo quy định của pháp luật về hộ tịch thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là loại giấy tờ thường xuyên có sự thay đổi về tình trạng hôn nhân do đó thời hạn sử dụng là 06 tháng, kể từ ngày được cấp hoặc thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân.

Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 01/10/2023 xác nhận chị A và anh B là vợ chồng. Nếu không có sự thay đổi về tình trạng hôn nhân thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị sử dụng 06 tháng. Tuy nhiên, tới ngày 01/12/2023, anh B chết.

Do đó, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp này chỉ có giá trị sử dụng tới ngày 01/12/2023.

Quay trở lại trường hợp của bạn, bạn cần xem thời điểm bạn được cấp Giấy xác nhận và thời điểm bạn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn để xác định xem Giấy xác nhận tình trạng hôn của bạn còn sử dụng được không.

Ngoài ra, trong trường hợp bạn trai bạn không thể về Việt Nam nhiều lần thì bạn có thể lựa chọn kết hôn tại Hàn Quốc thay vì Việt Nam.

Các bạn tham khảo thêm thủ tục kết hôn tại Hàn Quốc qua bài viết: Đăng ký kết hôn vắng mặt tại Hàn Quốc có được không?

Tới đây, bạn đã biết về thời hạn của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Thời hạn của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thời hạn của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

3. Kết luận về thời hạn của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về một trong những nội dung quan trọng liên quan tới Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Đó là, thời hạn của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Xác nhận tình trạng hôn nhân là vấn đề tưởng đơn giản nhưng trong nhiều trường hợp lại cực kỳ phức tạp. Đặc biệt, với những bạn đã từng có nhiều nơi thường trú, có thời gian cư trú tại nước ngoài, đã từng xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho mục đích kết hôn nhưng không nộp lại được giấy tờ này thì việc chứng minh tình trạng hôn nhân là rất khó khăn.

Trong những trường hợp đặc biệt như vậy, các bạn cần sự tư vấn, hỗ trợ từ những người có kiến thức pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn.

Anzlaw rất mong được phục vụ các bạn tìm hiểu về thời hạn của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cũng như xin cấp giấy tờ này.

Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam

Video hướng dẫn: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài mới nhất