Thủ tục kết hôn với người Đan Mạch

0
2238

Thủ tục kết hôn với người Đan Mạch được cặp đôi thực hiện như thế nào?

Trước khi Luật Hộ tịch 2014 có hiệu lực thì thủ tục kết hôn với người nước ngoài nói chung và người Đan Mạch nói riêng là cực kỳ phức tạp. Cặp đôi nam, nữ sẽ phải trải qua rất nhiều khâu quy trình nghiêm ngặt mới có thể hoàn tất được việc đăng ký kết hôn. Và một trong những quy trình có nhiều tranh cãi nhất vào thời điểm đó, chính là phỏng vấn kết hôn.

Đây là quy trình được thực hiện bởi Sở Tư pháp của các địa phương. Không phủ nhận vai trò ngăn chặn việc kết hôn giả của quy trình này nhưng mặt trái của nó chính là tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực xảy ra khá phổ biến. Có những cặp đôi yêu nhau thực sự thì lại không thể vượt qua buổi phỏng vấn. Ngược lại, có những cặp đôi chỉ mới quen nhau trong thời gian rất ngắn, thậm chí còn không giao tiếp được với nhau thì lại đỗ phỏng vấn.

Ngày nay, thủ tục kết hôn với người nước ngoài nói chung, trong đó có kết hôn với người Đan Mạch đã có nhiều thay đổi theo hướng đơn giản hóa.

Vậy câu hỏi đặt ra là thủ tục kết hôn với người Đan Mạch được cặp đôi nam và nữ thực hiện như thế nào?

1. Tư vấn thủ tục kết hôn với người Đan Mạch

Lĩnh vực pháp lý nói chung và kết hôn với người nước ngoài nói riêng là lĩnh vực tương đối khó mà nếu không phải người có kiến thức pháp luật và có kinh nghiệm thực tiễn thì khó có thể tư vấn, hỗ trợ khách hàng chính xác.

Tuy nhiên, thông tin trên mạng không phải lúc nào cũng được viết bởi những chuyên gia trong lĩnh vực này, nên nếu không có sự chắt lọc thì bạn sẽ rất dễ bị sai sót khi chuẩn bị giấy tờ và thực hiện việc đăng ký kết hôn.

Để thực hiện thủ tục kết hôn với người Đan Mạch, các bạn cần tìm hiểu những nội dung sau:

  • Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Đan Mạch;
  • Quy định của pháp luật về thủ tục kết hôn với người Đan Mạch tại từng cơ quan và kinh nghiệm thực tiễn;
  • Ghi chú kết hôn với người Đan Mạch;
  • Làm gì để thực hiện thủ tục kết hôn với người Đan Mạch đạt kết quả tốt nhất.

1.1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Đan Mạch

Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, các bạn có thể lựa chọn thực hiện thủ tục kết hôn với người Đan Mạch tại một trong những cơ quan sau:

  • UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú trong nước;
  • Cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài;
  • Cơ quan có thẩm quyền của Đan Mạch tại Đan Mạch.

Mỗi một cơ quan này sẽ có những quy định riêng về thủ tục kết hôn với người Đan Mạch.

Chính vì vậy, trước khi tìm hiểu về thủ tục kết hôn với người Đan Mạch, các bạn sẽ cần lựa chọn cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn. Sau đó, tương ứng với quy định về thủ tục kết hôn với người Đan Mạch của cơ quan đã lựa chọn mà các bạn thực hiện việc đăng ký kết hôn cho phù hợp.

Thông thường, nếu người Việt và người Đan Mạch cư trú tại Việt Nam thì nên kết hôn tại UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú. Trường hợp cả hai cư trú tại Đan Mạch thì nên kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Đan Mạch tại Đan Mạch hoặc cơ quan đại diện của Việt Nam tại Đan Mạch.

Trường hợp mỗi người cư trú tại một quốc gia thì các bạn nên kết hôn tại Việt Nam. Bởi lẽ, việc xin visa sang Đan Mạch cho mục đích kết hôn là điều không hề dễ dàng.

Tới đây, bạn đã biết cách xác định, lựa chọn cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn để thực hiện thủ tục kết hôn với người Đan Mạch.

Thủ tục kết hôn với người Đan Mạch | Ảnh minh họa
Thủ tục kết hôn với người Đan Mạch | Ảnh minh họa

1.2. Thủ tục kết hôn với người Đan Mạch tại UBND cấp huyện của Việt Nam

Thủ tục kết hôn với người Đan Mạch tại UBND cấp huyện tại Việt Nam được chia làm 02 bước:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn với người Đan Mạch;
  • Bước 2: Thực hiện quy trình thủ tục kết hôn với người Đan Mạch.

1.2.1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn với người Đan Mạch

a) Quy định của pháp luật

Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Đan Mạch nói riêng và người nước ngoài nói chung được quy định tại Điều 10, Khoản 1, Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:


Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”


b) Kinh nghiệm thực tiễn

Mỗi bên nam, nữ đều sẽ phải chuẩn bị cho mình các giấy tờ cần thiết. Mỗi một cặp đôi khác nhau thì hoàn cảnh sẽ khác nhau nên giấy tờ có thể có sự khác biệt chút ít. Ví dụ: Nếu đã từng kết hôn thì tất nhiên sẽ phải cung cấp thêm giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân trước đó đã chấm dứt hợp pháp.

Bài viết khác:  Hướng dẫn kết hôn với người Đan Mạch

Ngoài ra, giấy tờ của nước ngoài nói chung, trong đó có giấy tờ của người Đan Mạch còn đòi hỏi phải hợp pháp về hình thức và hợp lệ về biểu mẫu.

Hợp pháp về hình thức tức là giấy tờ này cần được chứng nhận lãnh sự bởi cơ quan có thẩm quyền của Đan Mạch và hợp pháp hóa lãnh sự bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Hợp lệ về biểu mẫu tức là giấy độc thân của người Đan Mạch phải đúng với mẫu mà cơ quan có thẩm quyền của Đan Mạch công bố là giấy tờ cấp cho công dân của họ để sử dụng với mục đích đăng ký kết hôn với người Việt tại Việt Nam.

Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, hồ sơ đăng ký kết hôn với người Đan Mạch gồm có:

  • Công dân Đan Mạch cần có

– Hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Đan Mạch cấp, còn hạn sử dụng;

– Visa hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người Đan Mạch cư trú hợp pháp tại Việt Nam để kết hôn;

– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người Đan Mạch là độc thân;

– Giấy tờ chứng minh địa chỉ cư trú tại Đan Mạch của người Đan Mạch;

– Giấy khám sức khỏe kết hôn có kết luận về bệnh lý tâm thần;

– Tờ khai đăng ký kết hôn với người Việt Nam có dán ảnh.

  • Công dân Việt Nam cần có

– Căn cước công dân hoặc hộ chiếu;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi thường trú cấp, xác nhận đang độc thân và có mục đích dùng để kết hôn với người Đan Mạch tại Việt Nam;

– Giấy khám sức khỏe tâm thần;

– Văn bản của đơn vị đang công tác cho phép được kết hôn với người Đan Mạch, nếu người Việt đang là cán bộ, công chức, viên chức hoặc người làm việc trong lực lượng vũ trang;

– Giấy xác nhận cư trú của công an, nếu kết hôn tại nơi đang tạm trú;

– Tờ khai đăng ký kết hôn với người Đan Mạch, có dán ảnh.

Tờ khai đăng ký kết hôn với người Đan Mạch | Thủ tục kết hôn với người Đan Mạch
Tờ khai đăng ký kết hôn với người Đan Mạch | Thủ tục kết hôn với người Đan Mạch

1.2.2. Trình tự thực hiện thủ tục kết hôn với người Đan Mạch

Quy trình thực hiện thủ tục kết hôn với người Đan Mạch được quy định tại Khoản 2, 3, 4, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi Điều 31, 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Tuy nhiên, đó là quy trình có đối tượng áp dụng là cả UBND cấp huyện và người đi đăng ký kết hôn. Trong thực tiễn, các bạn không cần quan tâm tới công việc mà UBND cấp huyện sẽ làm mà chỉ cần quan tâm tới công việc mà các bạn sẽ phải thực hiện.

Theo đó, cặp đôi sẽ phải thực hiện công việc sau:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn

Bước này thì thường đơn giản hơn rất nhiều so với việc chuẩn bị giấy tờ cần thiết.

Theo đó, hai bạn chỉ cần có mặt tại UBND cấp huyện, nơi bạn đang cư trú để thực hiện việc đăng ký kết hôn. Tại đó, bạn làm theo hướng dẫn của chuyên viên bộ phận Tư pháp – hộ tịch là có thể nhận được phiếu hẹn trả kết quả.

  • Bước 2: Nhận kết quả đăng ký kết hôn

Tới lịch hẹn trả kết quả, cả hai phải cùng có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn.

Kinh nghiệm cho thấy, có thể cặp đôi sẽ gặp những khó khăn sau:

– Khó khăn về thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn

Thời hạn này theo quy định của pháp luật là 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thông thường, hầu hết các địa phương chỉ trả kết quả sau đúng 15 ngày làm việc, tức khoảng gần 3 tuần lễ.

Bài viết khác:  Hướng dẫn kết hôn với người Đan Mạch

Như vậy, nếu kết hôn tại Việt Nam thì người Đan Mạch sẽ phải có mặt tại Việt Nam 02 lần để nộp hồ sơ và nhận kết quả hoặc có mặt một lần nhưng ở Việt Nam trong vòng khoảng 3 tuần lễ. Đây là rào cản không nhỏ nếu người Đan Mạch không thể sắp xếp được thời gian, công việc.

– Khó khăn từ chính cán bộ, công chức

Đây là khó khăn phổ biến đã tồn tại từ rất lâu và có nhiều nguyên nhân. Có thể tới từ trình độ chuyên môn yếu kém hoặc từ thái độ không chuẩn mực đạo đức của cán bộ, công chức.

Đôi lúc và đôi chỗ, khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì cặp đôi có thể bị cán bộ, công chức soi mói, bắt bẻ giấy tờ, đặt ra những luật lệ riêng hoặc có thái độ hách dịch để gây khó dễ cho công dân nhằm buộc nam, nữ phải “bôi trơn”.

Tới đây, bạn đã hoàn tất thủ tục kết hôn với người Đan Mạch tại UBND cấp huyện của Việt Nam.

1.3. Thủ tục kết hôn với người Đan Mạch tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài

Nếu lựa chọn thực hiện thủ tục kết hôn với người Đan Mạch tại cơ quan này, các bạn sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 7, Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP. Cụ thể như sau:


“Điều 7. Đăng ký kết hôn

1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.

Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn đó không được trái với pháp luật của nước sở tại.

2. Hai bên nam, nữ yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định); hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:

– Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp.

– Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.

Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ về thời gian, giấy tờ tùy thân, địa Điểm cư trú và tình trạng hôn nhân.

Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, mang hộ chiếu số………, hiện đang cư trú tại……………, cam đoan trong thời gian cư trú tại…………………, từ ngày…. đến ngày… và thời gian cư trú tại ………………, từ ngày…. đến ngày…, không đăng ký kết hôn với ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về nội dung cam đoan của mình.

– Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.

– Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp;

c) Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn);

d) Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.

Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ Điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp;

đ) Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành các biện pháp xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn. Mỗi bên vợ, chồng được nhận một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu.

5. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn theo thông báo của Cơ quan đại diện thì phải có văn bản đề nghị được gia hạn thời gian tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn. Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.

Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”


Tới đây, bạn đã hoàn tất thủ tục kết hôn với người Đan Mạch tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài.

Bài viết khác:  Hướng dẫn kết hôn với người Đan Mạch

1.4. Thủ tục kết hôn với người Đan Mạch tại cơ quan có thẩm quyền của Đan Mạch tại Đan Mạch

Trường hợp lựa chọn kết hôn tại cơ quan này, các bạn sẽ thực hiện theo hướng dẫn sau:

  • Bước 1: Liên hệ với cơ quan có thẩm quyền của Đan Mạch để đề nghị hướng dẫn thủ tục kết hôn với người Đan Mạch;
  • Bước 2: Chuẩn bị đúng, đủ giấy tờ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đan Mạch;
  • Bước 3: Đăng ký kết hôn với người Đan Mạch theo đúng quy trình;
  • Bước 4: Nhận kết quả đăng ký kết hôn;
  • Bước 5: Ghi chú kết hôn với người Đan Mạch tại Việt Nam.
Thủ tục kết hôn với người Đan Mạch | Ảnh minh họa
Thủ tục kết hôn với người Đan Mạch | Ảnh minh họa

2. Ghi chú kết hôn với người Đan Mạch

Khi đã nhận được Giấy chứng nhận kết hôn do UBND cấp huyện hoặc cơ quan đại diện của Việt Nam cấp thì người Đan Mạch sẽ ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Đan Mạch. Trường hợp, kết hôn tại Đan Mạch thì người Việt Nam sẽ làm thủ tục ghi chú kết hôn.

Thủ tục này nhằm để pháp luật của Đan Mạch công nhận và bảo vệ quan hệ hôn nhân của hai bạn. Theo đó, người Đan Mạch sẽ chuẩn bị một số giấy tờ rồi tới cơ quan có thẩm quyền của Đan Mạch và thông báo với cơ quan này về việc hai bạn đã đăng ký kết hôn tại Việt Nam, đã nhận được Giấy chứng nhận kết hôn.

Sau khi xem xét giấy tờ mà người Đan Mạch nộp, nếu mọi giấy tờ đã đúng và đủ thì cơ quan này sẽ cấp giấy tờ công nhận quan hệ hôn nhân của hai bạn là hợp pháp và được bảo vệ tại Đan Mạch.

Đây chính là cơ sở để người Đan Mạch bảo lãnh cho bạn sang Đan Mạch định cư.

Chi tiết về ghi chú kết hôn, mời bạn xem thêm: Thủ tục ghi chú kết hôn với người nước ngoài.

Tới đây, bạn đã biết về ghi chú kết hôn. Công việc phải làm sau khi hoàn tất thủ tục kết hôn với người Đan Mạch.

3. Làm gì để thực hiện thủ tục kết hôn với người Đan Mạch đạt kết quả tốt nhất

Trên đây, bằng kiến thức pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn, chúng tôi và các bạn đã cùng nhau tìm hiểu thủ tục kết hôn với người Đan Mạch.

Thủ tục kết hôn với người Đan Mạch được nhiều người nhận xét là vẫn còn nhiều vấn đề phức tạp mà nếu nam, nữ tự thực hiện thì rất hay gặp thiếu sót, dẫn tới không thể hoàn tất việc đăng ký kết hôn. Trường hợp người Đan Mạch sang Việt Nam mà phải quay trở về hoàn thiện lại giấy tờ thì thực sự rất mệt mỏi.

Làm gì để thực hiện thủ tục kết hôn với người Đan Mạch đạt kết quả tốt nhất?

Để thực hiện thủ tục kết hôn với người Đan Mạch đạt kết quả tốt nhất, các bạn cần làm tốt những việc sau:

– Tham khảo sự hướng dẫn từ những bạn đã từng kết hôn với người Đan Mạch;

– Tìm hiểu kỹ quy định của pháp luật Việt Nam và Đan Mạch để lựa chọn cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn phù hợp;

– Chuẩn bị đúng, đủ giấy tờ kết hôn với người Đan Mạch;

– Thực hiện quy trình thủ tục kết hôn với người Đan Mạch theo đúng quy định;

– Nên tìm tới chuyên gia có kinh nghiệm để được hỗ trợ ngay từ đầu nhằm tránh những sai sót thường hay gặp phải.

Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn thực hiện thủ tục kết hôn với người Đan Mạch!

Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài mới nhất