Thủ tục kết hôn với người Lúc-xăm-bua

0
935

Thủ tục kết hôn với người Lúc-xăm-bua được quy định ra sao là nội dung mà bạn nên tìm hiểu để việc đăng ký kết hôn đạt kết quả tốt nhất.

Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, mặc dù thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài đã được cải cách theo hướng đơn giản hơn nhưng chưa bao giờ là dễ dàng. Giấy tờ cần chuẩn bị bao gồm nhiều loại giấy tờ; thời gian giải quyết kéo dài vẫn là những rào cản khiến công dân cảm thấy vô cùng mệt mỏi.

Ngoài ra, thái độ hách dịch, cửa quyền gây khó dễ cho công dân của cán bộ, công chức hộ tịch cũng được xem là một trong những khó khăn mà nam, nữ phải đối mặt.

Thế nhưng, nếu nhận được sự hỗ trợ từ những đơn vị uy tín, có kinh nghiệm thì nam, nữ hoàn toàn có thể chuẩn bị đúng, đủ và chính xác bộ hồ sơ đăng ký kết hôn. Và khi hồ sơ đăng ký kết hôn đã chính xác thì việc đối phó với khó khăn do cán bộ, công chức hộ tịch cũng trở lên dễ dàng hơn.

Vậy thủ tục kết hôn với người Lúc-xăm-bua được thực hiện như thế nào?

1. Tư vấn thủ tục kết hôn với người Lúc-xăm-bua

Bạn sẽ không thể tìm thấy quy định nào của pháp luật về thủ tục kết hôn với người Lúc-xăm-bua mà chỉ có thể tìm thấy thủ tục kết hôn với người nước ngoài nói chung tại Việt Nam được Luật Hộ tịch 2014 quy định.

Theo quy định nói trên thì trước khi có mặt tại UBND cấp huyện để đăng ký kết hôn thì người Việt và người Lúc-xăm-bua phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đăng ký kết hôn gồm những giấy tờ sau:

1.1. Hồ sơ kết hôn với người Lúc-xăm-bua

Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Lúc-xăm-bua nói riêng và người nước ngoài nói chung  được quy định tại Điều 10, Khoản 1, Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành, được hướng dẫn bởi Khoản 3, Điều 2, Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:


Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch

3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”


a) Đối với công dân Lúc-xăm-bua

  • Tờ khai đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam có dán ảnh nam và nữ;
  • Hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Lúc-xăm-bua cấp và còn hạn sử dụng;
  • Thị thực hoặc giấy tờ cho phép người Lúc-xăm-bua cư trú hợp pháp tại Việt Nam;
  • Giấy tờ cư trú tại Lúc-xăm-bua;
  • Giấy chứng minh người Lúc-xăm-bua đang trong tình trạng độc thân;
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân trước đây đã chấm dứt (nếu đã từng kết hôn);
  • Giấy khám sức khỏe kết hôn có kết luận về sức khỏe kết hôn của người Lúc-xăm-bua.

b) Công dân Việt Nam

  • Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân;
  • Sổ hộ khẩu;
  • Tờ khai đăng ký kết hôn với người Lúc-xăm-bua;
  • Ảnh theo mẫu;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân trước đây đã chấm dứt (nếu đã từng kết hôn);
  • Giấy khám sức khỏe kết hôn.

c) Một số vấn đề nam, nữ cần lưu ý

  • Giấy tờ của người Lúc-xăm-bua không đương nhiên được sử dụng tại Việt Nam

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, giấy tờ của người Lúc-xăm-bua chỉ có thể sử dụng để đăng ký kết hôn nếu đã được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận và hợp pháp hóa lãnh sự.

Tức là, giấy tờ này phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận chữ ký, con dấu trong giấy tờ là đúng.

  • Giấy tờ độc thân của người Lúc-xăm-bua phải đúng biểu mẫu

Ngoài phải được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự thì giấy tờ của người Lúc-xăm-bua còn phải đáp ứng đúng biểu mẫu mà pháp luật Việt Nam quy định.

Tại sao lại như vậy?

Bởi lẽ, cùng là giấy tờ độc thân nhưng ở Lúc-xăm-bua có nhiều giấy tờ chứng minh. Và chỉ khi giấy tờ đó đúng với biểu mẫu được cơ quan có thẩm quyền công bố thì mới có giá trị để đăng ký kết hôn tại Việt Nam.

Thủ tục kết hôn với người Lúc-xăm-bua
Thủ tục kết hôn với người Lúc-xăm-bua

1.2. Thực hiện đăng ký kết hôn

Khi đã có hồ sơ rồi thì theo quy định của pháp luật cả hai sẽ có mặt tại UBND cấp huyện nơi người Việt đang cư trú để kết hôn. Pháp luật cũng cho phép một bên có thể nộp hồ sơ vắng mặt bên còn lại nhưng trong thực tế thì hầu hết các địa phương đều không đồng ý.

Quy trình đăng ký kết hôn với người Lúc-xăm-bua sẽ như sau:

  • Bước 1: Cả hai xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp hồ sơ đăng ký kết hôn;
  • Bước 2: Chuyên viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ;
  • Bước 3: Chuyên viên viết phiếu hẹn trả kết quả cho cặp đôi nếu hồ sơ đã đúng và đủ hoặc sẽ hướng dẫn cặp đôi hoàn thiện lại hồ sơ nếu có sai sót;
  • Bước 4: Cặp đôi có mặt đúng lịch trả kết quả để nhận Giấy chứng nhận kết hôn và ký vào Sổ Hộ tịch gốc.

Bước này khá đơn giản nên thường cặp đôi sẽ dễ dàng thực hiện. Vướng mắc nếu có thì chủ yếu tới từ sự nhũng nhiễu, hách dịch của cán bộ, công chức trong cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn nhằm buộc công dân phải “bôi trơn”.

2. Kết luận thủ tục kết hôn với người Lúc-xăm-bua

Như vậy, bằng kiến thức pháp luật và kinh nghiệm mà chúng tôi tích lũy được qua rất nhiều năm làm công tác tư vấn, hỗ trợ kết hôn với người nước ngoài thì chúng tôi đã hướng dẫn bạn thực hiện thủ tục kết hôn với người Lúc-xăm-bua tại Việt Nam.

Vướng mắc chủ yếu khi thực hiện thủ tục này vẫn là làm sao chuẩn bị cho đúng và đủ các giấy tờ mà pháp luật quy định. Để có thể hoàn thiện được một bộ hồ sơ kết hôn với người Lúc-xăm-bua chính xác là điều không hề dễ dàng và đòi hỏi phải có kinh nghiệm. Trong khi phần lớn các bạn kết hôn với người Lúc-xăm-bua đều là lần đầu thì chắc chắn không thể có kinh nghiệm được.

Thêm vào đó, quan hệ hôn nhân giữa người Việt và người Lúc-xăm-bua không hề phổ biến nên việc tìm kiếm thông tin hoặc xin chia sẻ từ những người đi trước cũng rất khó khăn.

Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn kết hôn với người Lúc-xăm-bua tại Việt Nam!

Có thể bạn muốn xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam

Chi phí kết hôn với người nước ngoài

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài mới nhất