Thủ tục kết hôn với người New Zealand

0
3091

Thủ tục kết hôn với người New Zealand được pháp luật quy định như thế nào?

New zealand là một trong những quốc gia thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam từ rất sớm, ngay từ thời điểm Việt Nam giành độc lập dân tộc năm 1975. Đến năm 2008, quan hệ giữa hai nước được nâng lên tầm đối tác toàn diện. Tuy nhiên, trên thực tế người New zealand sinh sống tại Việt Nam không nhiều. Nếu có, đa số họ cư trú dưới dạng visa công vụ. Chính vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa người Việt và người New zealand khá khiêm tốn nếu so với những quốc gia khác như Trung Quốc, Hàn Quốc hay Nhật Bản.

Ở chiều ngược lại, New Zealand cũng có một cộng đồng người Việt tương đối nhỏ với khoảng 6.000 người, bao gồm những người tị nạn và gia đình, người di cư kinh tế và sinh viên.

Vậy câu hỏi đặt ra là, nếu xuất hiện quan hệ yêu thương giữa người Việt và người New zealand thì cần làm gì để đăng ký kết hôn và định cư lâu dài tại một trong hai quốc gia Việt Nam hoặc New Zealand?

Dể hiểu hơn, pháp luật quy định như thế nào về thủ tục kết hôn với người New Zealand?

1. Thủ tục kết hôn với người New Zealand

Các bạn biết rằng, thủ tục hành chính của Việt Nam chưa bao giờ là dễ dàng, đặc biệt đó lại là thủ tục có yếu tố người nước ngoài. Do đó, để thực hiện thủ tục kết hôn với người New zealand đạt kết quả tốt nhất, bạn cần tìm hiểu những nội dung sau:

– Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người New Zealand;

– Thủ tục kết hôn với người New Zealand;

– Ghi chú kết hôn với người New Zealand và bảo lãnh visa đoàn tụ;

– Làm gì để thực hiện thủ tục kết hôn với người New Zealand đạt kết quả tốt nhất.

1.1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người New Zealand

Do quan hệ hôn nhân với người New zealand là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài nên bạn có thể lựa chọn kết hôn tại một trong hai cơ quan sau:

  • Một là, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam;
  • Hai là, cơ quan có thẩm quyền của New zealand tại New zealand.

Do có sự lựa chọn cơ quan đăng ký kết hôn nên việc xác định đúng cơ quan là vô cùng cần thiết. Bởi lẽ, mỗi cơ quan khác nhau thì thủ tục và giấy tờ cần chuẩn bị cũng sẽ có sự khác biệt. Do đó, chọn đúng cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn có ý nghĩa định hướng cho việc chuẩn bị giấy tờ.

Làm thế nào để xác định đúng cơ quan đăng ký kết hôn?

Dựa trên kinh nghiệm nhiều năm tư vấn kết hôn với người New zealand thì trong trường hợp hai bên nam nữ đang cùng cư trú tại một quốc gia thì nên kết hôn tại quốc gia đó. Ví dụ: Đang cùng cư trú tại Việt Nam thì nên kết hôn tại Việt Nam. Đang cùng cư trú tại Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người New Zealand thì nên kết hôn tại Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người New Zealand.

Những trường hợp còn lại thì nên kết hôn tại Việt Nam.

Bởi lẽ, dù việc kết hôn tại Việt Nam có nhiều trở ngại nhưng vẫn dễ dàng hơn nếu bạn xin visa và sang New zealand đăng ký kết hôn. Bởi lẽ, người Việt thường xuyên sử dụng visa ngắn hạn để bỏ trốn ở lại các nước phát triển nên sẽ không hề đơn giản để Sứ quán New zealand cấp visa cho bạn.

Thủ tục kết hôn với người New Zealand | Ảnh minh họa
Thủ tục kết hôn với người New Zealand | Ảnh minh họa

1.2. Thủ tục kết hôn với người New Zealand

1.2.1. Thủ tục kết hôn với người New zealand tại Việt Nam

Thủ tục kết hôn với người New zealand tại Việt Nam được chia làm 02 nội dung chính bao gồm:

  • Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn với người New zealand;
  • Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người New zealand.
a) Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn với người New zealand

Hồ sơ đăng ký kết hôn với người New zealand nói riêng và người nước ngoài nói chung được quy định tại Điều 10, Khoản 1, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014 và được hướng dẫn bởi Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:


Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”


Quy định nêu trên là quy định chung đối với hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Trong thực tế, hồ sơ đăng ký kết hôn với người New Zeanland có sự khác biệt đôi chút. Kinh nghiệm cho thấy, hồ sơ đăng ký kết hôn với người New Zealand sẽ gồm có:

  • Giấy tờ của người Việt Nam

– Bản sao căn cước công dân hoặc hộ chiếu;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là độc thân và có mục đích kết hôn với người New Zealand tại Việt Nam;

– Giấy khám sức khỏe kết hôn với người New Zealand;

– Giấy xác nhận cư trú, trong trường hợp kết hôn tại nơi đang tạm trú;

– Văn bản của đơn vị đang công tác cho phép kết hôn với người New Zealand, nếu đang là cán bộ, công chức, viên chức hoặc người làm việc trong lực lượng vũ trang;

– Tờ khai đăng ký kết hôn với người New Zealand, có dán ảnh nam và nữ.

  • Người New Zealand cần có

– Hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của New Zealand cấp;

– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người New Zealand là độc thân, có mục đích kết hôn với người Việt Nam tại Việt Nam;

– Giấy khám sức khỏe kết hôn về tâm thần;

– Visa hoặc giấy tờ cho phép người New Zealand cư trú hợp pháp tại Việt Nam.

  • Một số giấy tờ cần lưu ý

– Giấy tờ độc thân của người New zealand phải hợp lệ

Hợp lệ tức là nếu mang ra so sánh với mẫu giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của New zealand công bố là giấy tờ dùng để đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì phải trùng khớp.

– Dù khám sức khỏe ở bất kỳ cơ sở y tế nào thì đều phải có kết luận về khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của người được khám.

– Mọi giấy tờ của người New zealand cần phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng hoặc chứng thực bản dịch.

Tờ khai đăng ký kết hôn với người New Zealand | Thủ tục kết hôn với người New Zealand
Tờ khai đăng ký kết hôn với người New Zealand | Thủ tục kết hôn với người New Zealand

b) Thực hiện thủ tục kết hôn với người New Zealand

The quy định tại Khoản 2, 3, 4, Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi Điều 31, 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì hai bên nam, nữ cần có mặt tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi người Việt cư trú để đăng ký kết hôn. Tại đó, hai bên nam, nữ người Việt và người New zealand xuất trình giấy tờ tùy thân để chuyên viên kiểm tra nhân thân của hai bạn rồi hoàn thiện tờ khai và cuối cùng là nộp hồ sơ.

Trường hợp toàn bộ giấy tờ mà hai bạn chuẩn bị không có gì sai sót thì sẽ nhận được phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Thời hạn trả kết quả thông thường là 15 ngày làm việc, kể từ ngày UBND huyện nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Tới ngày trả kết quả, hai bạn có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn.

Lưu ý

Kết hôn tại Việt Nam tương đối phức tạp nên bạn cần lưu ý những vấn đề sau:

1. Bạn có thể gặp những trở ngại từ phía cán bộ tư pháp tiếp nhận hồ sơ. Đây là thực tế thường xuyên diễn ra tại Việt Nam. Cán bộ tư pháp có thể có hành vi nhũng nhiễu, phiền hà, gây khó khăn như yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ mà pháp luật không quy định, trả lại hồ sơ nhiều lần mà mỗi lần đều có lý do bất hợp lý…

Giải pháp cho bạn nếu gặp trường hợp này là bạn cần thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo nếu bạn có đủ căn cứ chứng minh hồ sơ đăng ký kết hôn của bạn là hoàn toàn chính xác và hợp lệ.

2. Trường hợp sau khi nộp hồ sơ bạn nhận được thông báo tới nhận kết quả thì bạn vẫn phải lưu ý. Bạn cần kiểm tra kỹ thông tin trong Giấy chứng nhận kết hôn. Thông tin bao gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh, giấy tờ tùy thân…Trường hợp phát hiện có sai sót thì bạn đề nghị cấp đổi chứ không đính chính thông tin.

1.2.2. Thủ tục kết hôn với người New Zealand tại New Zealand

Trường hợp các bạn lựa chọn thực hiện thủ tục kết hôn với người New Zealand tại New Zealand, các bạn sẽ thực hiện theo các bước sau:

  • Bước 1: Liên hệ với cơ quan có thẩm quyền của New Zealand để được hướng dẫn thủ tục kết hôn với người New Zealand;
  • Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn với người New Zealand theo đúng hướng dẫn;
  • Bước 3: Thực hiện thủ tục kết hôn với người New Zealand theo hướng dẫn;
  • Bước 4: Nhận kết quả thủ tục kết hôn với người New Zealand;
  • Bước 5: Ghi chú kết hôn với người New Zealand tại Việt Nam.

 

1.3. Ghi chú kết hôn với người New Zealand và bảo lãnh đoàn tụ

Là quốc gia rất phát triển, đặc biệt chính sách an sinh xã hội cực kỳ tốt nên định cư New zealand là mong muốn của hầu hết các bạn. Minh chứng là rất nhiều du học sinh của Việt Nam không muốn về nước sau khi đã tốt nghiệp. Thế nhưng, ngày nay Việt Nam cũng đang có những bước tiến lớn về kinh tế. Do đó, sinh sống tại Việt Nam sau khi kết hôn cũng là giải pháp không tồi. Nhưng trước khi nói tới bảo lãnh định cư, bạn cần biết về thủ tục ghi chú kết hôn.

Trong trường hợp hai bên nam, nữ muốn định cư tại Việt Nam thì không cần thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn. Thế nhưng bạn muốn định cư tại New zealand thì chắc chắn bạn phải ghi chú kết hôn.

a) Ghi chú kết hôn là gì và có tác dụng gì?

Ghi chú kết hôn được hiểu là nếu công dân kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì cần phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà mình có quốc tịch về việc đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Bạn đừng coi thường thủ tục ghi chú kết hôn. Bởi lẽ, thủ tục ghi chú kết hôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng.

Vì sao lại thế?

Là vì, bạn kết hôn tại Việt Nam thì pháp luật của New zealand không thể biết tới quan hệ hôn nhân của hai bạn để mà công nhận và bảo vệ. Mà trong trong thực tế có rất nhiều thủ tục hành chính có liên quan tới quan hệ hôn nhân của bạn với người New zealand. Bạn thử tưởng tượng một ngày nào đó bạn tới Sứ quán New zealand để xin visa định cư và nhận được câu trả lời, New zealand không hề biết hai bạn đã kết hôn và từ chối. Hoặc con chung của hai bạn muốn mang quốc tịch New zealand nhưng không thể thực hiện vì New zealand không biết và chưa công nhận hai bạn là vợ chồng.

Bạn có thểm tham khảo thêm về ghi chú kết hôn qua bài viết: Thủ tục ghi chú kết hôn với người nước ngoài.

b) Bảo lãnh visa đoàn tụ

Hầu hết mọi người sẽ mong muốn định cư tại New zealand sau khi đã hoàn tất việc đăng ký kết hôn.

Nếu vậy thì người New zealand sẽ chuẩn bị các giấy tờ để xin tư cách định cư cho bạn. Việc của bạn là nhận đủ giấy tờ từ người New zealand gửi sang Việt Nam và có mặt tại Sứ quán New zealand để nộp hồ sơ xin visa định cư.

Nếu mong muốn định cư tại Việt Nam thì bạn sẽ đứng ra xin miễn thị thực hoặc thẻ tạm trú cho người New zealand. Thẻ tạm trú cho thời hạn 3 năm. Miễn thị thực có thời hạn 05 năm nhưng 6 tháng phải gia hạn một lần.

Thủ tục kết hôn với người New Zealand | Ảnh minh họa
Thủ tục kết hôn với người New Zealand | Ảnh minh họa

2. Làm gì để thực hiện thủ tục kết hôn với người New Zealand đạt kết quả tốt nhất

Trên đây, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về một trong những nội dung của kết hôn với người New Zealand. Đó là, thủ tục kết hôn với người New zealand tại Việt Nam và tại New Zealand.

Chúng tôi nhận xét kết hôn với người New zealand là một trong những thủ tục tương đối phức tạp mà cặp đôi thường gặp phải nhiều sai sót khi tự thực hiện. Và trong trường hợp người New zealand phải sang Việt Nam rồi lại quay trở về nước hoàn thiện lại giấy tờ thì thực sự là quá phiền phức.

Làm gì để thực hiện thủ tục kết hôn với người New Zealand đạt kết quả tốt nhất?

Để thực hiện thủ tục kết hôn với người New Zealand đạt kết quả tốt nhất, các bạn cần làm làm tốt những công việc sau:

– Nên tham khảo kinh nghiệm từ những bạn đã kết hôn với người New Zealand để biết thêm vướng mắc thường gặp và phương án giải quyết;

– Lựa chọn cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người New Zealand phù hợp;

– Chuẩn bị giấy tờ đăng ký kết hôn đúng, đủ theo quy định và kinh nghiệm thực tiễn;

– Đăng ký kết hôn với người New Zealand theo đúng quy trình;

Ngoài ra, nếu không am hiểu và không có nhiều thời gian đi lại thì bạn nên tìm tới đơn vị uy tín để được trợ giúp làm tốt ngay từ những bước đầu tiên. Qua đó, nhằm tránh rủi ro có thể gặp phải khi thực hiện thủ tục kết hôn với người New zealand.

Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn thực hiện thủ tục kết hôn với người New zealand!

Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài mới nhất