Trang chủ Dịch vụ Kết hôn với người Hàn Quốc Yêu cầu về thu nhập khi xin visa kết hôn Hàn Quốc

Yêu cầu về thu nhập khi xin visa kết hôn Hàn Quốc

0

Yêu cầu về thu nhập khi xin visa kết hôn Hàn Quốc như thế nào là nội dung mà bạn nên tìm hiểu để việc xin visa kết hôn Hàn Quốc đạt kết quả tốt nhất.

Phần lớn các trường hợp kết hôn với người Hàn Quốc thì sẽ xin visa kết hôn Hàn Quốc để sang Hàn định cư. Từ khi đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc tới khi có được visa kết hôn Hàn Quốc sẽ mất khoảng 3 tới 4 tháng. Người Việt và người Hàn sẽ phải chuẩn bị nhiều loại giấy tờ và trải qua nhiều quy trình thì người Việt mới có trong tay visa kết hôn Hàn Quốc.

Thêm vào đó, không phải trường hợp nào người Hàn Quốc cũng đủ điều kiện để bảo lãnh người Việt Nam. Một trong những điều kiện quan trọng khi bảo lãnh visa kết hôn Hàn Quốc là tiêu chí về thu nhập của người Hàn Quốc.

Vậy yêu cầu về thu nhập khi xin visa kết hôn Hàn Quốc như thế nào?

Trong nội dung bài viết này, Anzlaw sẽ cùng bạn tìm hiểu những nội dung có liên quan tới yêu cầu về thu nhập khi xin visa kết hôn Hàn Quốc. Nội dung tìm hiểu bao gồm:

  • Quy định yêu cầu về thu nhập khi xin visa kết hôn Hàn Quốc;
  • Thực tiễn yêu cầu về thu nhập khi xin visa kết hôn Hàn Quốc.

Quy định yêu cầu về thu nhập khi xin visa kết hôn Hàn Quốc

Theo thông báo của Bộ Tư pháp Hàn Quốc 2020-526, được công bố tại cơ quan lãnh sự Hàn Quốc tại Việt Nam thì yêu cầu về thu nhập khi xin visa kết hôn Hàn Quốc như sau:

Thông báo ca B Tư pháp s 2020 – 526 

Thông báo các yêu cu để được cp th thc cho mc đích kết hôn và chung sng và các tiêu chí để được min

 Yêu cầu về thu nhập của người mời để được cấp thị thực cho mục đích kết hôn và chung sống theo Điều 9-5, Đoạn 1, Khoản 4 của Quy định Thực thi của Đạo luật Kiểm soát Nhập cư và yêu cầu tiếng Hàn của người mời. đối với việc cấp thị thực cho mục đích kết hôn và chung sống theo Mục 6 , và Tiêu chuẩn miễn một số yêu cầu của mỗi tiểu mục được công bố như sau.

Năm 2020. 1. 4.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp

a . Yêu cu v thu nhp ca người mi (Điều 9-5 , Đoạn 1 , Khoản 4 của Quy định Thực thi của Đạo luật Kiểm soát Nhập cư)

Yêu cu v thu nhp và các loi thu nhp được ghi nhn

 ❍ Yêu cu v thu nhp

   – Người mời người nước ngoài với mục đích kết hôn và chung sống ( sau đây gọi là ‘ người mời ‘ ) phải có thu nhập hàng năm ( trước thuế ) trong một năm trở lại đây ( tính theo ngày xin thị thực ) bằng hoặc lớn hơn số tiền quy định trong bảng dưới đây.

phân công hộ gia đình hai người Hộ gia đình 3 người Hộ gia đình 4 người Hộ gia đình 5 người Hộ gia đình 6 người Hộ gia đình 7 người
Tiêu chun thu nhp 18.528.474 23.903.700 29,257,740 34.544.238 39.771.618 44.983.188

 

* Tiêu chuẩn thu nhập cho các hộ gia đình từ 8 người trở lên: Tăng 5.211.570 won cho mỗi thành viên gia đình bổ sung

 ❍ Tính toán s lượng h gia đình

   – Trường hợp người mời không có gia đình sống chung : Hộ gia đình 2 người (người mời + vợ/chồng người nước ngoài )

   – Nếu có người thân trong gia đình (con cái hoặc cha mẹ đẻ trong một cuộc hôn nhân trước đây) sống cùng hộ với người mời thì được tính vào số hộ.

 ❍ Các loi thu nhp được công nhn

   – Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công mà nhà tài trợ kiếm được trong năm qua + thu nhập từ kinh doanh ( bao gồm cả thu nhập từ nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản ) + thu nhập từ cho thuê bất động sản + thu nhập từ tiền lãi + thu nhập từ cổ tức + thu nhập từ lương hưu

※ Thu nhập bất thường ngoài thu nhập trên bị loại trừ khi tính thu nhập.

Yêu cu v Thu nhp và Ngoi l đối vi Thu nhp được Ghi nhn

 ❍ Trong trường hp tài sn ca nhà tài tr có sn để b sung thu nhp

   – Ngay cả khi thu nhập không đáp ứng yêu cầu, 5% tài sản được ghi nhận là thu nhập nếu nhà tài trợ có tài sản (tiền gửi, bảo hiểm, chứng khoán, trái phiếu, bất động sản, v.v. )

※ Tuy nhiên, tài sản được ghi nhận nhằm mục đích xác định tính ổn định của tài sản và ngăn ngừa gian lận thanh toán chỉ giới hạn ở những tài sản tồn tại hơn 6 tháng kể từ ngày mua và chỉ tài sản ròng không bao gồm các khoản nợ mới được ghi nhận.

( Ví dụ) Hộ gia đình hai người A (với số tiền cơ bản là 17,951,880 , nếu thu nhập hàng năm là 15 triệu won và tài sản là 60 triệu won, 15 triệu won (thu nhập) + 3 triệu won (tài sản = 5% của 60 triệu won) = 18 triệu won, vìvậy các yêu cầu về thu nhập được đáp ứng

 

 ❍ Nếu thu nhp và tài sn ca gia đình bn đáp ng các yêu cu v thu nhp

   – Trường hợp thu nhập, tài sản của người mời và người thân sống cùng hộ khẩu ghi trên phiếu đăng ký thường trú đáp ứng các tiêu chuẩn trên

※ Cũng có thể kết hợp thu nhập và tài sản của người mời và gia đình của họ.

Làm thế nào để chng minh yêu cu thu nhp

 ❍  Người mời phải điền vào tình trạng thu nhập và tài sản trong ‘ Thư mời dành cho vợ/chồng nước ngoài ‘ (Mẫu số 19-2 của Quy định Thực thi của Đạo luật Kiểm soát Nhập cư ) , và bằng chứng về điều này ( giấy chứng nhận liên quan đến thu nhập do Quốc gia cấp. Dịch vụ thuế, sổ đăng ký bất động sản, chứng chỉ tiền gửi, giấy chứng nhận lao động). Tất cả các tài liệu như bản sao sổ ngân hàng).

Yêu cầu về thu nhập khi xin visa kết hôn Hàn Quốc
Yêu cầu về thu nhập khi xin visa kết hôn Hàn Quốc

Thực tiễn yêu cầu về thu nhập khi xin visa kết hôn Hàn Quốc

Trong thực tiễn xin visa kết hôn Hàn Quốc thì cơ quan lãnh sự của Hàn Quốc khi xét duyệt visa đánh giá cao tiêu chí về thu nhập của người Hàn Quốc để bảo lãnh người Việt Nam. Đặc biệt, nếu người Hàn Quốc và người Việt Nam còn trong độ tuổi lao động, độ tuổi sinh nở thì tiêu chí về thu nhập là quan trọng nhất khi xét duyệt visa. Có không ít trường hợp người Việt Nam bị trượt visa do người bảo lãnh không đáp ứng yêu cầu về thu nhập khi xin visa kết hôn Hàn Quốc.

Trong những trường hợp này, người Hàn Quốc bắt buộc phải có thu nhập về lương, thưởng, các khoản thu nhập khác bảo đảm đáp ứng yêu cầu về thu nhập khi xin visa kết hôn Hàn Quốc.

Nếu trường hợp mức lương, thu nhập khác của người Hàn Quốc chưa đủ đáp ứng yêu cầu về thu nhập khi xin visa kết hôn Hàn Quốc thì người Hàn Quốc cần phải chứng minh bằng các tài sản khác như: Cổ phẩn trong công ty, chứng khoán, sổ tiết kiệm ngân hàng, các khoản chi trả khác ngoài lương…

Với những trường hợp đã nghỉ hưu, chỉ có lương hưu và không có thu nhập nào khác, không đáp ứng yêu cầu về thu nhập khi xin visa kết hôn Hàn Quốc thì người bảo lãnh cần làm một bản tường trình để trình bày về hoàn cảnh và đề nghị xem xét yêu cầu về thu nhập khi xin visa kết hôn Hàn Quốc.

Như vậy, dựa trên những thông tin thu thập được và kinh nghiệm thực tiễn, Anzlaw đã cùng bạn tìm hiểu toàn bộ những nội dung có liên quan tới yêu cầu về thu nhập khi xin visa kết hôn Hàn Quốc.

Dịch vụ làm visa kết hôn Hàn Quốc của Anzlaw

Tự hào là đơn vị có hơn chục năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn hỗ trợ kết hôn với người Hàn Quốc và bảo lãnh định cư Hàn Quốc, Anzlaw tự tin có thể hỗ trợ bạn xin visa kết hôn Hàn Quốc với những cam kết sau:

  • Tư vấn, hỗ trợ bạn và người Hàn Quốc chuẩn bị đúng, đủ giấy tờ cần thiết để làm visa kết hôn Hàn Quốc;
  • Hỗ trợ bạn hoàn thiện hồ sơ xin visa kết hôn Hàn Quốc chính xác tuyệt đối;
  • Hỗ trợ bạn nộp hồ sơ xin visa kết hôn Hàn Quốc và nhận kết quả.

Thông tin liên hệ

Quý khách hàng cần hỗ trợ vui lòng liên hệ Anzlaw theo cách thức sau:

Số điện thoại: 0988 619 259.
Zalo: 0988 619 259.
Website: Anzlaw.net
Anzlaw hỗ trợ tư vấn miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm, chúng tôi chỉ thu phí thực hiện công việc cụ thể.
Chính vì vậy, nếu quý khách có vấn đề vướng mắc hãy liên hệ qua số điện thoại hoặc nhắn tin Zalo để được hỗ trợ nhanh chóng và tốt nhất.
Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Bá Hùng – Công ty Anzlaw.

Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người Hàn Quốc

0 BÌNH LUẬN

Exit mobile version