Trang chủ Dịch vụ Ly hôn có yếu tố nước ngoài Chồng đang ở nước ngoài có ly hôn được không?

Chồng đang ở nước ngoài có ly hôn được không?

0

Chồng đang ở nước ngoài có ly hôn được không là nội dung câu hỏi được nhiều bạn quan tâm, tìm hiểu khi có ý định thực hiện việc ly hôn.

Trong thực tiễn, các trường hợp các cặp vợ chồng mà có một bên đang làm việc tại nước ngoài thường dễ ly hôn. Bởi lẽ, do xa xôi cách trở, người vợ người chồng dễ phát sinh quan hệ “ngoài luồng”, dẫn tới vợ chồng không còn quân tâm tới nhau nhiều nữa, tình cảm trở lên lạnh nhạt.

Vậy nếu người chồng đang ở nước ngoài thì người vợ có ly hôn được không?

1. Tư vấn chồng đang ở nước ngoài có ly hôn được không

Để ly hôn với người chồng đang ở nước ngoài, người vợ cần thực hiện các công việc sau:

– Bước 1: Xác định xem còn liên hệ được với người chồng không

Đây là việc đầu tiên người vợ cần phải làm. Bởi lẽ, nếu còn liên hệ được với người chồng thì thủ tục ly hôn tại Tòa án sẽ khác so với việc người vợ, người thân thích, bạn bè không còn liên hệ được với người chồng.

Trường hợp, người vợ hoặc người thân thích hoặc bạn bè còn liên hệ được với chồng thì đây là vụ việc ly hôn. Còn nếu trường hợp không ai liên hệ được với người chồng thì có thể lại giải quyết việc ly hôn theo hướng tuyên bố người chồng mất tích.

– Bước 2: Trao đổi thẳng thắn với chồng về việc ly hôn

Đây là công việc mà người vợ cần phải làm. Trường hợp người vợ còn liên hệ được với người chồng và người vợ không còn tình cảm với người chồng, có nguyện vọng mong muốn ly hôn thì nên trao đổi thẳng thắng với người chồng về nguyện vọng ly hôn.

Trường hợp người chồng đồng ý thì người vợ sẽ xác định được đây là thuận tình ly hôn. Ngược lại, nếu người chồng không đồng ý thì xác định được đây là đơn phương ly hôn.

Bước 3: Xác định điều kiện ly hôn

Mặc dù ly hôn là quyền nhân dân, không phụ thuộc vào ý chí của người khác. Tuy nhiên, để được ly hôn, người yêu cầu phải đáp ứng điều kiện ly hôn.

Theo đó, ly hôn đơn phương và thuận tình ly hôn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 55 và 56, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đang có hiệu lực thi hành. Viện dẫn chi tiết như sau:

“Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật nàythì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Căn cứ Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

  1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

2. Thủ tục ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài

2.1. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn

Căn cứ khoản 2 Điều 123, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài:

Điều 123. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

  1. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ khoản 3 Điều 35, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:

Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

  1. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

Căn cứ Điều 37, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh:

Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

  1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.

Đối chiếu với quy định nêu trên, khi chồng đang ở nước ngoài thì việc giải quyết ly hôn huộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Trường hợp, người chồng mất tích mà chỉ có căn cứ xác định đang ở nước ngoài thì việc tuyên bố người chồng mất tích sẽ thực hiện tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

2.2. Quy trình thủ tục

a) Trường hợp tuyên bố người chồng mất tích

– Bước 1: Người vợ chuẩn bị đơn yêu cầu tuyên bố người chồng mất tích và tài liệu, chứng cứ;

– Bước 2: Người vợ nộp đơn yêu cầu Tòa án xác định chồng mất tích và đề nghị giải quyết ly hôn;

– Bước 3: Người vợ nộp tạm ứng chi phí tố tụng theo quy định của pháp luật;

– Bước 4: Người vợ tham gia giải quyết khi Tòa án triệu tập;

– Bước 5: Người vợ nhận quyết định của Tòa án.

b) Trường hợp đơn phương ly hôn

Nếu là trường hợp đơn phương ly hôn, người vợ cũng thực hiện theo quy trình nêu trên và lưu ý thêm một số quy định về xác minh khi đương sự đang ở nước ngoài.

Căn cứ Điều 227, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:

Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

  1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

Căn cứ Công văn hướng dẫn xác minh giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ của Tòa án nhân dân tối cao như sau:

Vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài là một trường hợp đặc thù; quyền ly hôn là một trong các quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Do vậy, trường hợp người Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài và chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn mà không cung cấp được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài, nếu thông qua thân nhân của bị đơn mà có căn cứ để xác định họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Sau khi xét xử, Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn chồng đang ở nước ngoài có ly hôn được không.

Trong quá trình thực hiện yêu cầu ly hôn, nếu có vướng mắc phát sinh, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 0988 619 259/0987 771 578 để được trợ giúp.

Xem thêm: Ly hôn không cần có mặt của người nước ngoài

0 BÌNH LUẬN

Exit mobile version