Mẫu đơn xin cấp lại, cấp đổi sổ đỏ

0
18

Mẫu Đơn xin cấp đổi, cấp lại sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là giấy tờ không thể thiếu nếu bạn muốn làm thủ tục cấp đổi, cấp lại sổ đỏ.

Trong quá trình sử dụng đất, người đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) phải sử dụng đúng mục đích, diện tích của thửa đất đã cấp. Thế nhưng, không ít trường hợp người sử dụng đất lại sử dụng đất tăng thêm hoặc giảm đi. Có nhiều lý do dẫn tới việc tăng thêm hoặc giảm đi diện tích đất như do mua bán, chuyển nhượng, lấn chiếm hoặc cũng có thể do kỹ thuật đo đạc qua các thời kỳ có sự khác biệt.

Ngoài ra, không ít trường hợp người sử dụng đất bị mất sổ đỏ.

Theo quy định của pháp luật, các trường hợp nêu trên sẽ phải làm thủ tục để được cấp lại, cấp đổi sổ đỏ.

Trước khi tới cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục cấp lại, cấp đổi thì chắc chắn các bạn sẽ phải có đơn xin cấp lại, cấp đổi sổ đỏ.

Vậy mẫu đơn xin cấp lại, cấp đổi sổ đỏ mới nhất như thế nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ cùng bạn tìm hiểu và làm rõ những nội dung có liên quan của mẫu đơn xin cấp lại, cấp đổi sổ đỏ.

1. Các trường hợp được cấp đổi, cấp lại Sổ đỏ

a) Các trường hợp được cấp đổi Sổ đỏ

Cơ sở pháp lý: Khoản 1, Điều 38, Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo khoản 1 Điều 38, Nghị định 101/2024/NĐ-CP nêu trên thì việc cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

– Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước 01/8/2024 sang mẫu mới.

– Giấy chứng nhận đã cấp bị rách, ố, nhòe, hư hỏng.

– Giấy chứng nhận cấp chung cho nhiều thửa đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển sang cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu.

– Nhiều thửa đất cấp chung 01 Giấy chứng nhận mà có 01 hoặc một số thửa đất thuộc một trong các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 152, Luật Đất đai 2024.

– Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp tại thời điểm cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất được quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024.

– Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận không chính xác so với vị trí thực tế đất sử dụng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận cũ.

– Đất là tài sản chung vợ chồng nhưng Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ/chồng, nay 02 bên có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận ghi tên cả 02 vợ chồng.

– Sổ ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất.

– Thay đổi địa chỉ của thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận.

– Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu thửa đất do đo đạc, lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính nhưng ranh giới thửa đất thì không thay đổi.

b) Các trường hợp được cấp lại Sổ đỏ

Cơ sở pháp lý: Điều 39, Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất. Viện dẫn chi tiết như sau:

“Điều 39. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐKban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này.

Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

2. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

b) Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

c) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm b khoản này thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện nội dung quy định tại khoản 3 Điều này đối với hộ gia đình, cá nhân; thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời gian 15 ngày về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả;

d) Thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi đã thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này; cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp.

Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 của Nghị định này.

  1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm dân cư nơi có đất trong thời gian 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai.

  1. Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bị mất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐKban hành kèm theo Nghị định này và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin của Trang bổ sung trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với các thông tin cập nhật của Giấy chứng nhận đã cấp và thông tin trên Trang bổ sung.”

Như vậy, theo Điều 39 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP nêu trên, việc cấp lại các loại Giấy chứng nhận được thực hiện khi bị mất.

2. Mẫu đơn cấp đổi, cấp lại Sổ đỏ mới nhất

Căn cứ Điều 38, Điều 39 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP nêu trên, khi người dân hoặc doanh nghiệp có nhu cầu cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đề nghị.

Trong bộ hồ sơ đó phải có đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuật ngữ dùng chung cho trường hợp này là đăng ký biến động về đất đai theo mẫu 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định.

Bạn vui lòng tải tờ đơn tại đây.

3. Hướng dẫn điền đơn cấp đổi, cấp lại sổ đỏ

– Phần “Kính gửi”:

Trường hợp là cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Ghi “Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai……” nơi có đất

Trường hợp là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức tôn giáo hoặc tôn giao trực thuộc, tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài, cá nhân nước ngoài: Ghi “Văn phòng đăng ký đất đai…” nơi có đất.

– Phần “Thông tin người sử dụng đất”: Ghi thông tin như thông tin trên GCN đã cấp. Trường hợp nhận chuyển quyền thì ghi thông tin của bên nhận chuyển quyền.

– Phần “Giấy chứng nhận đã cấp”: Ghi đầy đủ thông tin như trên GCN bao gồm số vào sổ, số seri phát hành và ngày cấp GCN. Trường hợp bị mất GCN dẫn tới không có thông tin thì không kê khai nội dung tại mục này.

– Phần “Nội dung biến động”: Ghi nhận chuyển nhượng/nhận tặng cho…/ cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất/cấp đổi Giấy chứng nhận …

Mẫu đơn xin cấp lại, cấp đổi sổ đỏ
Mẫu đơn xin cấp lại, cấp đổi sổ đỏ

4. Thời gian cấp đổi, cấp lại Sổ đỏ theo quy định của pháp luật

Cơ sở pháp lý: Khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại sổ đỏ như sau:

a) Thời gian cấp đổi

Không quá 05 ngày với các trường hợp:

  • Giấy chứng nhận đã cấp bị rách, ố, nhòe, hư hỏng.
  • Giấy chứng nhận cấp chung cho nhiều thửa đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển sang cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu.
  • Nhiều thửa đất cấp chung 01 Giấy chứng nhận mà có 01 hoặc một số thửa đất thuộc một trong các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 152 Luật Đất đai 2024.
  • Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp tại thời điểm cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất được quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024.
  • Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận không chính xác so với vị trí thực tế đất sử dụng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận cũ.
  • Đất là tài sản chung vợ chồng nhưng Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ/chồng, nay 02 bên có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận ghi tên cả 02 vợ chồng.
  • Sổ ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất.

Không quá 10 ngày với trường hợp: Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu thửa đất do đo đạc, lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính nhưng ranh giới thửa đất thì không thay đổi.

Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người do đo đạc lập bản đồ địa chính: Thực hiện theo dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Thời gian cấp lại

Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất là không quá 10 ngày làm việc, không tính thời gian niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận đã cấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thời gian đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng.

Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Xem thêm: Hướng dẫn làm thủ tục kết hôn với người nước ngoài