Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất

Thủ tục làm lại sổ đỏ bị mất như thế nào là nội dung câu hỏi được nhiều người quan tâm, tìm hiểu.

Sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp xác lập quyền sử dụng đất của cá nhân hoặc tổ chức. Quyền sử dụng đất là tài sản có giá trị lớn nên mọi người thường phải bảo quản sổ đỏ rất cẩn thận. Tuy nhiên, có không ít trường hợp bị làm mất sổ đỏ trong quá trình bảo quản, lưu giữ.

Vậy trong trường hợp mất sổ đỏ thì thủ tục làm lại như thế nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ cùng bạn tìm hiểu và làm rõ những nội dung của thủ tục làm lại sổ đỏ bị mất. Nội dung tìm hiểu bao gồm:

1. Thủ tục làm lại sổ đỏ bị mât theo quy định mới nhất.

2. Thời gian cấp lại sổ đỏ bị mất.

Thủ tục làm lại sổ đỏ bị mất theo quy định mới nhất

Cơ sở pháp lý: điểm 0, Khoản 1, Điều 133, Luật Đất đai 2024 và Điều 39, Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về đăng ký biến động về đất đai và thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Viện dẫn chi tiết như sau:

“Điều 133. Đăng ký biến động

1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:

o) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

Điểm k khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 nêu rõ, người sử dụng đất bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) được đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại.

Điều 39. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐKban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này.

Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

2. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

b) Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

c) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm b khoản này thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện nội dung quy định tại khoản 3 Điều này đối với hộ gia đình, cá nhân; thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời gian 15 ngày về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả;

d) Thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi đã thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này; cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp.

Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 của Nghị định này.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm dân cư nơi có đất trong thời gian 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai.

4. Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bị mất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐKban hành kèm theo Nghị định này và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin của Trang bổ sung trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với các thông tin cập nhật của Giấy chứng nhận đã cấp và thông tin trên Trang bổ sung.”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, thủ tục xin cấp lại Sổ đỏ khi bị mất như sau:

1. Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký biến động về đất đai với nội dung cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất Người sử dụng đất bị mất sổ đỏ chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ bị mất và tới Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ.

2. Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin về thửa đất đã cấp sổ đỏ và chuyển hồ sơ tới UBND cấp xã, nơi có thửa đất để niêm yết công khai.

3. Bước 3: UBND cấp xã thực hiện niêm yết công khai 15 ngày, tiếp nhận các phản ánh nếu có và gửi kết quả niêm yết về cho Văn phòng đăng ký đất đai.

4. Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cấp lại sổ đỏ đã mất cho người sử dụng đất.

5. Bước 05: Người sử dụng đất nộp lệ phí cấp lại sổ đỏ bị mất nhận kết quả thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất.

Lưu ý: Trường hợp sổ đỏ được cấp trong thời gian trước đây và có thông tin trong sổ đỏ không còn phù hợp về diện tích, kích thước các cạnh thì người sử dụng đất có thể đề nghị hoặc cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành trích đo thửa đất và thực hiện cấp đổi sổ đỏ mới. Quy trình thủ tục sẽ phức tạp hơn so với trường hợp bị mất sổ đỏ và cấp lại.

Thời gian giải quyết thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất

Cơ sở pháp lý: Khoản 5, Điều 22, Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về thời gian giải quyết đăng ký biến động về đất đai với thủ tục cấp lại sổ đỏ. Viện dẫn chi tiết như sau:

“Điều 22. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

5. Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất là không quá 10 ngày làm việc, không tính thời gian niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận đã cấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thời gian đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng.”

Như vậy, thời gian cấp lại sổ đỏ là 10 ngày làm việc. Thời gian này không tính thời gian niêm yết công khai tại UBND cấp xã và đăng tải thông tin đại chúng.

Trên đây là toàn bộ nội dung của thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất theo quy định mới nhất của pháp luật đất đai 2024.

Cấp lại sổ đỏ bị mất không phải thủ tục quá khó để thực hiện. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thủ tục này có thể trở lên phức tạp. Đặc biệt, sổ đỏ bị mất là sổ đỏ được cấp từ những năm chưa có phương pháp đo đạc bằng máy toàn đạc thì có thể cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu trích đo, xin chữ ký các hộ giáp ranh và giải trình về việc tăng diện tích sử dụng.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 0988 619 259 để được trợ giúp.

Thông tin liên hệ

Quý khách hàng cần hỗ trợ vui lòng liên hệ Anzlaw theo cách thức sau:

Số điện thoại: 0988 619 259.
Zalo: 0988 619 259.
Website: Anzlaw.net
Anzlaw hỗ trợ tư vấn miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm, chúng tôi chỉ thu phí thực hiện công việc cụ thể.
Chính vì vậy, nếu quý khách có vấn đề vướng mắc hãy liên hệ qua số điện thoại hoặc nhắn tin Zalo để được hỗ trợ nhanh chóng và tốt nhất.
Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Bá Hùng – Công ty Anzlaw, số thể luật sư 18924, đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Vui lòng không sao chép dưới mọi hình thức.

Xem thêm: Hướng dẫn làm thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Để lại một bình luận