Thủ tục đăng ký kết hôn khi đã từng kết hôn

0
16

Thủ tục đăng ký kết hôn khi đã từng kết hôn như thế nào là nội dung mà bạn nên tìm hiểu để việc kết hôn đúng pháp luật.

 Sau khi hôn nhân đổ vỡ hoặc người vợ/chồng đã chết, mọi người thường có xu hướng sống khép kín, thu mình hơn. Tuy nhiên, chúng ta cũng sẽ phải chấp nhận thực tế để tiếp tục đi tìm hạnh phúc.

Trong trường hợp gặp được người mình thực sự yêu thương, các bạn có thể sẽ lại mong muốn đăng ký kết hôn để “về chung một nhà” với người mà mình yêu.

Vậy thủ tục đăng ký kết hôn khi đã từng kết hôn như thế nào?

Trong nội dung bài viết này, ANZLAW sẽ cùng bạn tìm hiểu và làm rõ những vấn đề có liên quan tới thủ tục đăng ký kết hôn khi đã từng kết hôn.

Nội dung tìm hiểu gồm:

– Điều kiện đăng ký kết hôn khi đã từng kết hôn;

– Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn khi đã từng kết hôn;

– Thủ tục đăng ký kết hôn khi đã từng kết hôn.

1. Điều kiện để đăng ký kết hôn khi đã từng kết hôn

Điều kiện để đăng ký kết hôn khi đã từng kết hôn được quy định tại Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đang có hiệu lực thi hành. Theo đó, hai bên nam nữ phải đáp ứng điều kiện kết hôn bao gồm:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn: Kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép, cản trở, lừa dối kết hôn; kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng; kết hôn với người có cùng dòng máu trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ nuôi với con nuôi…

– Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, theo thủ tục quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình.

Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính (kết hôn đồng giới).

Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được khẳng định trong khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng”

Đồng thời, một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong quan hệ hôn nhân là người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

Do đó, để được đăng ký kết hôn khi đã từng kết hôn thì hai bên phải đang độc thân Nếu đã từng kết hôn thì hôn nhân đó phải chấm dứt hợp pháp theo Quyết định hoặc bản án của Tòa án khi ly hôn hoặc Giấy trích lục khai tử (áp dụng trong trường hợp vợ/chồng đã chết).

Như vậy, ngoài các điều kiện thông thường thì người đã từng kết hôn phải bảo đảm hôn nhân đã được chấm dứt hợp pháp bằng việc ly hôn hoặc vợ chồng trước đã chết.

Vợ chồng tái hôn có phải đăng ký kết hôn không?

Cơ sở pháp lý: Khoản 2, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đang có hiệu lực thi hành.

Theo quy định của pháp luật nêu trên, hai vợ chồng đã từng kết hôn nhưng sau đó lại ly hôn và việc ly hôn đã được Tòa án xác nhận bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật thì tình trạng hôn nhân của hai người là đã ly hôn.

Do đó, nếu muốn trở thành vợ chồng thì bắt buộc hai người phải đăng ký kết hôn với nhau tại cơ quan có thẩm quyền.

Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn

Việc đăng ký kết hôn vẫn phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 8 Luật HN&GĐ nêu trên.

2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đăng ký kết hôn khi đã từng kết hôn

Theo quy định tại Luật Hộ tịch 2014 cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn khi đã từng kết hôn là một trong những cơ quan sau:

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ: Áp dụng trong trường hợp nam, nữ đều là công dân Việt Nam, cư trú trong nước đăng ký kết hôn tại Việt Nam (khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch);

– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam (khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch) thực hiện đăng ký kết hôn cho các trường hợp sau:

  • Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
  • Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
  • Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;

– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: Thực hiện đăng ký kết hôn khi có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam (khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch).

Thủ tục đăng ký kết hôn khi đã từng kết hôn
Thủ tục đăng ký kết hôn khi đã từng kết hôn

3. Thủ tục đăng ký kết hôn khi đã từng kết hôn

Thủ tục đăng ký kết hôn khi đã từng kết hôn được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

* Giấy tờ cần nộp

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BTP;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi thường trú cấp;

– Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

Trường hợp kết hôn với người nước ngoài thì người nước ngoài khi đăng ký kết hôn thì cần phải nộp các giấy tờ quy định tại Điều 30, Nghị định 123 gồm:

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; Nếu nước ngoài không cấp thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn;

– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân;

– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu…

* Giấy tờ cần xuất trình

– Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp. Lưu ý, những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng.

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn

Khi đã có đủ giấy tờ cần thiết, nam và nữ có mặt tại cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký kết hôn.

Lưu ý: Khi thực hiện đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ không được ủy quyền cho người khác nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.

Bước 3: Cấp giấy chứng nhận kết hôn lần hai

– Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch;

– Hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn;

Nếu phải xác minh điều kiện kết hôn thì thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Riêng việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ (theo Điều 11 Thông tư 04/2020).

Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Bước 4: Trao giấy chứng nhận kết hôn

Trong trường hợp kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì ngay sau khi ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, công chức tư pháp, hộ tịch trao ngay cho hai bên nam, nữ.

Tuy nhiên, việc trao giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp có yếu tố nước ngoài được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký (Căn cứ Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

Nếu hai bên không thể có mặt để nhận thì phải đề nghị bằng văn bản và Phòng Tư pháp sẽ gia hạn thời gian trao không quá 60 ngày. Hết thời gian này mà hai bên không đến nhận thì hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký và phải đăng ký kết hôn lại từ đầu nếu sau đó hai bên vẫn muốn kết hôn.

Trước khi ký nhận Giấy chứng nhận kết hôn, cặp đôi sẽ nộp lệ phí đăng ký kết hôn.

Theo quy định, lệ phí đăng ký kết hôn do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Do đó, ngoài trường hợp được miễn lệ phí đăng ký kết hôn tại Điều 11 Luật Hộ tịch giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì các trường hợp khác sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh của từng địa phương quyết định mức lệ phí cụ thể.

Trên đây là toàn bộ thủ tục đăng ký kết hôn khi đã từng kết hôn.

Anzlaw có hơn chục năm trong lĩnh vực tư vấn, hỗ trợ kết hôn với người nước ngoài nên có thể cam kết với khách hàng dịch vụ uy tín như sau:

  • Tư vấn rõ ràng các quy định của pháp luật về kết hôn với người nước ngoài cũng như visa định cư;
  • Hỗ trợ soạn thảo, hoàn thiện hồ sơ kết hôn với người nước ngoài đầy đủ, chính xác, không thể có sai sót;
  • Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ bằng tiếng nước ngoài để sử dụng tại Việt Nam nhanh chóng;
  • Hỗ trợ cặp đôi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn và nhận Giấy chứng nhận kết hôn trong thời gian mong muốn.

Thông tin liên hệ:

Quý khách hàng cần hỗ trợ vui lòng liên hệ Anzlaw theo cách thức sau:

Số điện thoại: 0988 619 259.

Zalo: 0988 619 259.

Website: Anzlaw.net

Anzlaw hỗ trợ tư vấn miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm, chúng tôi chỉ thu phí thực hiện công việc cụ thể.

Chính vì vậy, nếu quý khách có vấn đề vướng mắc hãy liên hệ qua số điện thoại hoặc nhắn tin Zalo để được hỗ trợ nhanh chóng và tốt nhất.

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Bá Hùng – Công ty Anzlaw.

Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Bài trướcLàm kết hôn với người Canada tại Việt Nam như thế nào?
Bài tiếp theoHướng dẫn đăng ký kết hôn với người Malaysia
Công ty chuyên tư vấn luật trực tuyến, các dịch vụ tư vấn về luật : - Kết hôn với người nước ngoài - Visa bảo lãnh định cư - Các thủ tục hộ tịch - Giấy phép lao động - Nhận con nuôi - Miễn thị thực