Vợ có phải chuyển khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn không là nội dung câu hỏi được nhiều chị em quan tâm khi chuẩn bị lấy chồng.
Thông thường, sau khi kết hôn, vợ sẽ theo chồng về ở với gia đình chồng hoặc nếu vợ chồng có nhà riêng thì có thể vợ chồng sẽ cùng nhau chung sống tại nhà riêng.
Để thuận lợi cho việc sinh sống, làm ăn, lo học hành cho con cái thì người vợ sẽ thực hiện thủ tục chuyển khẩu về gia đình chồng hoặc nhập khẩu vào nhà riêng của chồng trước khi kết hôn.
Thế nhưng, trong nhiều trường hợp chị em lại không muốn chuyển khẩu về nhà chồng.
Vậy theo quy định của pháp luật thì vợ có phải chuyển khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn không?
Trong nội dung bài viết này, ANZLAW sẽ cùng bạn tìm hiểu và làm rõ câu trả lời cho câu hỏi nêu trên.
Nội dung tìm hiểu bao gồm:
- Quy định của pháp luật về nơi cư trú của vợ chồng;
- Không nhập khẩu về nhà chồng có bị phạt không?;
- Thủ tục nhập khẩu về nhà chồng.
Quy định của pháp luật về nơi cư trú của vợ chồng
Khoản 2 Điều 19, Điều 20, Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có quy định cụ thể về nơi cư trú của vợ chồng như sau:
Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng
1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
…
Điều 20. Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng
Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
Luật cư trú 2020
Ngoài ra, Điều 4 và Điều 14, Luật cư trú 2020 có quy định về nơi cư trú của vợ chồng, cũng như các trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú như sau:
Điều 14. Nơi cư trú của vợ, chồng
1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân
1. Công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
b) Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;
d) Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật này;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của luật.
3. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quy định của luật. Nội dung, thời gian hạn chế quyền tự do cư trú thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền hoặc theo quy định của luật có liên quan.
Như vậy, có thể thấy, việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng hoàn toàn do thỏa thuận của hai bên, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính. Không ai được ép buộc người khác lựa chọn nơi cư trú.

Không nhập khẩu về nhà chồng có bị phạt không?
Như đã trình bày ở trên, vợ chồng có quyền tự do cư trú. Nơi cư trú của vợ của chồng do vợ chồng lựa chọn. Người vợ không bắt buộc phải nhập khẩu về nhà chồng. Vì vậy, việc nhập khẩu vào nhà chồng không phải nghĩa vụ nên không nhập khẩu về nhà chồng không được xác định là hành vi vi phạm nghĩa vụ hoặc vi phạm pháp luật.
Do xác định việc không nhập khẩu về nhà chồng không phải vi phạm pháp luật nên không có căn cứ xử phạt hành vi không nhập khẩu về nhà chồng.
Vì vậy, không nhập khẩu vào nhà chồng KHÔNG BỊ PHẠT.
Thủ tục nhập khẩu về nhà chồng
Bước 1: Người đăng ký thường trú chuẩn bị hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
+ Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với chủ hộ;
+ Giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký thường trú và chủ hộ.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú
Người đi đăng ký thường trú tới Công an xã nơi nhập khẩu để nộp hồ sơ đăng ký thường trú. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời hạn giải quyết nhập khẩu về nhà chồng là 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Nếu từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thông tin liên hệ
Quý khách hàng cần hỗ trợ vui lòng liên hệ ANZLAW theo cách thức sau:
- Số điện thoại: 0988 619 259.
- Zalo: 0988 619 259.
ANZLAWW hỗ trợ tư vấn miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm, chúng tôi chỉ thu phí thực hiện công việc cụ thể. Chính vì vậy, nếu quý khách có vấn đề vướng mắc hãy liên hệ qua số điện thoại hoặc nhắn tin Zalo để được hỗ trợ nhanh chóng và tốt nhất.
Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Bá Hùng – Công ty ANZLAW. Vui lòng không sao chép dưới mọi hình thức.