Ly hôn với người nước ngoài mất bao lâu?

0
36

Ly hôn với người nước ngoài mất bao lâu là nội dung câu hỏi được nhiều bạn quan tâm, tìm hiểu khi có ý định ly hôn với người nước ngoài.

Khi kết hôn, vợ chồng nào cũng mong muốn chung sống hạnh phúc, cùng nhau tạo lập tài sản, chăm sóc con cái, lưu giữ những kỷ niệm đẹp của gia đình. Thế nhưng, cuộc sống hôn nhân cũng có nhiều vấn đề phức tạp, có thể nảy sinh mâu thuẫn bất kỳ lúc nào. Nếu vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau thì ly hôn là giải pháp cho cả hai.

Nếu đó là ly hôn thuận tình và cả hai bên vợ chồng là người Việt Nam cư trú trong nước thì thủ tục ly hôn không có gì phức tạp. Cả hai cùng làm đơn và ký vào đơn, nộp cho Tòa án kèm các tài liệu, chứng cứ là có thể dễ dàng có được quyết định ly hôn và việc ly hôn có hiệu lực ngay khi có quyết định ly hôn.

Thế nhưng, nếu đó là ly hôn với người nước ngoài thì việc ly hôn lại trở lên phức tạp hơn rất nhiều.

Vậy ly hôn với người nước ngoài mất bao lâu?

1. Tư vấn ly hôn với người nước ngoài mất bao lâu

Khi ly hôn với người nước ngoài có thể có những tình huống sau:

  • Vợ chồng thuận tình ly hôn;
  • Vợ chồng đơn phương ly hôn nhưng người nước ngoài cư trú tại Việt Nam;
  • Vợ chồng đơn phương ly hôn nhưng người nước ngoài cư trú tại nước ngoài.
Ly hôn với người nước ngoài mất bao lâu?
Ly hôn với người nước ngoài mất bao lâu?

1.1. Trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn

Trường hợp vợ chồng người Việt và người nước ngoài thuận tình ly hôn thì thời gian Tòa án giải quyết thuận tình ly hôn được quy định tại các Điều 212, 213 và 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đang có hiệu lực như sau:


“Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 213. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

1. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

2. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

Điều 397. Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

1. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.

2. Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

3. Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.

4. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;

b) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.”


Như vậy, ly hôn với người nước ngoài mất bao lâu trong trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn là 07 ngày từ ngày Tòa án tiến hành hòa giải.

1.2. Trường hợp đơn phương ly hôn mà người nước ngoài cư trú tại Việt Nam

Nếu đơn phương ly hôn với người nước ngoài mà người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam, đồng thời trong quá trình Tòa án giải quyết có tiến hành hòa giải nhưng vợ chồng không thỏa thuận được với nhau thì thời hạn chuẩn bị xét xử sẽ áp dụng quy định tại Điều 203, Bộ luật tố tụng dân sự như sau:


Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”


Như vậy, riêng thời hạn chuẩn bị xét xử đối với trường hợp ly hôn đơn phương với người nước ngoài có thể kéo dài tới 06 tháng, trừ trường hợp không phải tạm đình chỉ. Nếu phải tạm đình chỉ thì thời gian tạm đình chỉ không tính vào thời hạn giải quyết và thời hạn giải quyết được tính lại khi có quyết định tiếp tục giải quyết vụ án.

Trong thực tiễn, nếu tính thêm thời gian mở phiên tòa và phải hoãn phiên tòa lần thứ nhất thì thông thường tổng thời gian ly hôn đơn phương với người nước ngoài có thể kéo dài tới 08 tháng, nếu không phải tạm đình chỉ giải quyết vụ án.

1.3. Trường hợp ly hôn đơn phương mà người nước ngoài cư trú tại nước ngoài

Nếu ly hôn đơn phương với người nước ngoài mà người nước ngoài cư trú tại nước ngoài thì thời gian mở phiên tòa sớm nhất là 09 tháng, kể từ ngày thụ lý. Chi tiết được quy định tại Điều 476 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:


“Điều 476. Thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa

1. Tòa án phải gửi thông báo thụ lý vụ án, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (sau đây gọi chung là phiên họp hòa giải), mở lại phiên họp hòa giải, mở phiên tòa và mở lại phiên tòa trong văn bản thông báo thụ lý vụ án cho đương sự ở nước ngoài.

2. Thời hạn mở phiên tòa, phiên họp hòa giải được xác định như sau:

a) Phiên họp hòa giải phải được mở sớm nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên họp hòa giải (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên họp hòa giải chậm nhất là 01 tháng;

b) Phiên tòa phải được mở sớm nhất là 09 tháng và chậm nhất là 12 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên tòa (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên tòa chậm nhất là 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 477 của Bộ luật này.


Trên đây là toàn bộ câu trả lời cho câu hỏi ly hôn với người nước ngoài mất bao lâu.

2. Kết luận

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng tôi đã cùng bạn tìm hiểu và làm rõ câu trả lời cho câu hỏi ly hôn với người nước ngoài mất bao lâu.

Theo đó, nếu là thuận tình ly hôn với người nước ngoài thì mất 07 ngày, kể từ ngày Tòa án tiến hành hòa giải. Nếu là đơn phương ly hôn mà người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì thời gian có thể kéo dài tới 08 tháng, nếu không phải tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Trường hợp ly hôn đơn phương với người nước ngoài mà người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thì thời hạn mở phiên tòa sớm nhất 09 tháng, kể từ ngày thụ lý.

Có thể thấy, chỉ có ly hôn thuận tình với người nước ngoài là đơn giản nhất và nhanh nhất. Nếu đó là đơn phương ly hôn với người nước ngoài thì dù người nước ngoài có cư trú tại Việt Nam hay ở nước ngoài thì đều phức tạp và kéo dài. Thậm chí, nếu người nước ngoài không hợp tác hoặc không nhận được kết quả ủy thác tư pháp thì việc ly hôn còn phức tạp và có thể kéo dài. Đồng thời, còn phải chờ thời gian bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật.

Vì vậy, nếu ly hôn với người nước ngoài thì tốt nhất bạn nên trao đổi và làm sao để vợ chồng thuận tình ly hôn là tốt nhất.

Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn ly hôn với người nước ngoài.

Xem thêm: Thủ tục ly hôn với người nước ngoài