Độ tuổi kết hôn như thế nào?

0
3

Độ tuổi kết hôn như thế nào là nội dung được nhiều bạn chuẩn bị bước vào cuộc sống hôn nhân quan tâm, tìm hiểu.

Thời gian trước đây, khi nhận thức xã hội còn hạn chế, tình trạng tảo hôn (kết hôn khi chưa đủ tuổi kết hôn) xảy ra khá thường xuyên. Thế nhưng, giờ đây tình trạng tảo hôn chỉ còn hãn hữu, thường xảy ra ở khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

Chính vì vậy, mọi người thường ít quan tâm tới độ tuổi kết hôn.

Tuy nhiên, cũng không ít trường hợp các bạn phát sinh tình cảm nam, nữ khi còn đang trên ghế nhà trường.

Lúc này, độ tuổi kết hôn lại là nội dung được các bạn tìm hiểu.

Vậy pháp luật quy định như thế nào về độ tuổi kết hôn?

1. Tư vấn độ tuổi kết hôn

1.1. Độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật

Theo Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đang có hiệu lực thi hành có quy định về điều kiện kết hôn. Theo đó, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện như sau:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau đây:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

– Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Như vậy, độ tuổi kết hôn hợp pháp của nam và nữ theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Trường hợp kết hôn khi chưa đủ tuổi thì được xem là hành vi tảo hôn.

1.2. Từ đủ 20 tuổi và 18 tuổi được hiểu như thế nào?

Đây cũng là câu hỏi được nhiều bạn quan tâm. Có nhiều bạn không hiểu được từ đủ có nghĩa là như thế nào.

Theo đó, từ đủ là đủ cả ngày, cả tháng và cả năm.

Ví dụ: Bạn sinh ngày 01/07/2005 thì tới ngày 01/07/2025 là đủ 20 tuổi. Từ ngày 01/07/2025 trở về sau được gọi là từ đủ.

Như vậy, độ tuổi kết hôn nam từ đủ 20 tuổi và nữ từ đủ 18 tuổi là đủ cả về ngày cả về tháng và cả về năm.

2. Chế tài nếu kết hôn chưa đủ tuổi

Trong thực tiễn, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hộ tịch sẽ không thực hiện việc đăng ký kết hôn cho cặp đôi, nếu chưa đủ độ tuổi kết hôn. Việc kết hôn cho nam, nữ khi chưa đủ tuổi kết hôn chỉ thực hiện theo nghi lễ truyền thống. Tức là tổ chức hôn lễ, có mời hai bên gia đình, bạn bè chứng kiến mà không thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó, hành vi kết hôn chưa đủ tuổi kết hôn sẽ bị xử lý như sau:

Hành vi kết hôn với người chưa đủ tuổi (tảo hôn) hay tổ chức tảo hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 58, Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.

3. Quy định về đăng ký kết hôn

Điều 9, Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về đăng ký kết hôn như sau:

Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Để đăng ký kết hôn, nam và nữ sẽ cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn và tới cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký kết hôn.

Hồ sơ đăng ký kết hôn sẽ gồm:

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu mới nhất;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của một trong hai bên;

– Giấy tờ tùy thân của nam, nữ;

– Trường hợp kết hôn với người nước ngoài thì phải cung cấp thêm giấy khám sức khỏe kết hôn.

4. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm về tuổi kết hôn

Theo Điều 11, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc kết hôn trái pháp luật xử lý như sau:

– Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật về tố tụng dân sự.

– Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó.

Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

– Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài