Đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi là nội dung được nhiều bạn quan tâm, tìm hiểu.
Trường hợp trẻ em sinh ra có cả cha và mẹ hoặc không xác định được cha hoặc mẹ thì thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ tương đối đơn giản mà không gặp vướng mắc. Cha hoạc mẹ của trẻ chỉ cần mang theo Giấy chứng sinh, Giấy chứng nhận kết hôn (nếu đã đăng ký kết hôn) tới UBND cấp xã nơi đang cư trú để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh và nhận kết quả ngay trong ngày nộp hồ sơ đăng ký khai sinh.
Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em chỉ gặp vướng mắc khi rơi vào trường hợp đặc biệt. Trong đó, trẻ em bị bỏ rơi cũng là một trong những trường hợp được xác định là đặc biệt khi đăng ký khai sinh.
Vậy đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi như thế nào?
Trong nội dung bài viết này, Anzlaw sẽ hướng dẫn bạn thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi.
Tư vấn đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi
Cơ sở pháp lý: Điều 14, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trường hợp trẻ em bị bỏ rơi.
Theo đó, quy trình đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi như sau:
– Bước 1: Thông báo cho chính quyền về việc trẻ em bị bỏ rơi
Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo tơi cơ quan có thẩm quyền nêu trên. Lưu ý: nếu phát hiện trẻ bị bỏ rơi mà sức khỏe, tính mạng của trẻ bị đe dọa thì người phát hiện phải bảo vệ trẻ và đưa trẻ tới cơ sở y tế gần nhất để cứu chữa, sau đó thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền nêu trên.
– Bước 2: Lập biên bản ghi nhận việc tìm thấy trẻ bị bỏ rơi
Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.
Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
– Bước 3: Niêm yết biên bản tại trụ sở UBND
Sau khi lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 14, Nghị định 123/2015/NĐ-CP Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.
– Bước 4: Thực hiện đăng ký khai sinh
Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ.
Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16, Luật Hộ tịch.
” Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
…
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tạikhoản 1 Điều 14 của Luật nàyvào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.”
Lưu ý Giấy khai sinh khi đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi
Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi thì Giấy khai sinh của trẻ em sẽ được quy định ghi những thông tin sau:
1. Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh;
3. Căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi;
4. Quê quán được xác định theo nơi sinh;
5. Quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam.
6. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”. Sau này, nếu cha hoặc mẹ của trẻ làm thủ tục nhận cha mẹ con thì bổ sung thông tin hộ tịch cho trẻ em.

Tìm hiểu thêm khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
Cơ sở pháp lý: Điều 15, Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Theo đó, thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha mẹ như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
– Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
– Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại khoản 1 Điều25, Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4, Nghị định 123/2015/NĐ-CP
– Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 15, Nghị định 123/2015/NĐ-CP phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
– Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 14, Nghị định 123/2015/NĐ-CP, trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Trên đây là toàn bộ nội dung có liên quan tới đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi.
Trong thực tiễn, việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi không có gì quá phức tạp. Bởi lẽ, trong trường hợp này chính quyền và người phát hiện trẻ có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em, bảo đảm trẻ em có được tên gọi, được nhà nước bảo hộ các quyền của trẻ em, quyền cơ bản của con người và quyền công dân.
Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài mới nhất 2025

















