Có con trước khi kết hôn có bị phạt không là câu hỏi được nhiều bạn quan tâm, tìm hiểu.
Nếu là thời gian trước đây, việc có con trước thời kỳ hôn nhân có thể khiến cho người mẹ chịu nhiều dư luận xã hội thì ngày nay việc có con trước thời kỳ hôn nhân không còn bị xã hội lên án và phê phán nữa.
Đấy là góc độ dư luận xã hội, còn đối chiếu với quy định của pháp luật thì có con trước khi kết hôn có bị phạt không?
1. Giải đáp có con trước khi kết hôn có bị phạt không
1.1. Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đang có hiệu lực thi hành có quy định về các điều kiện kết hôn như sau:
– Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
1.2. Các trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan tới kết hôn
Cơ sở pháp lý: Điều 38, Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hộ tịch, có liên quan tới đăng ký kết hôn.
Theo đó, quy định xử phạt đối với một số hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký kết hôn như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Cho người khác sử dụng giấy tờ của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn hoặc sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;
+ Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
Đối chiếu với quy định nêu trên, có thể thấy theo quy định pháp luật hiện hành chưa có quy định xử phạt đối với hành vi có con trước khi đăng ký kết hôn.
Do đó, hiện nay có con trước khi trước khi đăng ký kết hôn sẽ không bị phạt.
2. Khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn
Trường hợp đăng ký khai sinh con sinh ra mà người mẹ chưa đăng ký kết hôn thì được xác định là trường hợp chưa xác định được người cha.
Theo quy định của pháp luật về hộ tịch, thông tin về người cha trong Giấy khai sinh của trẻ sẽ bỏ trống.
Nếu người cha có nhu cầu nhận con thì làm thủ tục nhận cha con.
3. Nhận con sinh ra trước khi đăng ký kết hôn
a) Trường hợp vợ chồng đã đăng ký kết hôn
Cơ sở pháp lý: Khoản 2, Điều 16, Thông tư 04/2020/TT-BTP. Viện dẫn chi tiết như sau:
“Điều 16. Đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt
2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.”
…
Như vậy, nếu vợ chồng đã đăng ký kết hôn thì làm thủ tục bổ sung thông tin về hộ tịch mà không làm thủ tục nhận cha con.
b) Trường hợp vợ chồng chưa đăng ký kết hôn
Cơ sở pháp lý: Điều 24, 25, 43, 44, Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành.
Theo đó, nếu vợ chồng chưa đăng ký kết hôn thì người cha sẽ làm thủ tục nhận cha con.
Thông thường, quy trình nhận cha con sẽ thực hiện như sau:
– Bước 1: Giám định huyết thống ADN giữa người cha và người con;
– Bước 2: Hoàn thiện hồ sơ đăng ký nhận cha con;
– Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký nhận cha con và nhận kết quả.

c) Trường hợp người mẹ có con với người khác trong thời kỳ hôn nhân
Cơ sở pháp lý: Khoản 4, Điều 16, Thông tư 04/2020/TT-BTP. Viện dẫn chi tiết như sau:
“Điều 16. Đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt
…
4. Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.”
Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.
Đối chiếu với quy định nêu trên, con sinh ra trong trường hợp này cần giải quyết xác định cha con tại Tòa án. Sau khi có kết quả giải quyết tại Tòa án hoặc Tòa án không giải quyết thì người cha hoặc người mẹ sẽ thực hiện thủ tục nhận cha con.
Trên đây là toàn bộ nội dung của có con trước khi kết hôn có bị phạt không.
Mọi chi tiết bạn vui lòng liên hệ với qua hotline 0988 619 259 để được trợ giúp.
Xem thêm: Thủ tục nhận cha, mẹ, con