Giấy tờ độc thân của người Việt Nam là giấy tờ gì và làm thế nào để có được giấy tờ này?
Chắc hẳn đa số các bạn đều biết, để đăng ký kết hôn thì phải độc thân. Đây là điều kiện bắt buộc đối với nam, nữ khi muốn đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Tất nhiên, tình trạng hôn nhân là độc thân phải được thể hiện thông qua văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp, xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân là độc thân. Chứ tình trạng hôn nhân là độc thân không thể chỉ bằng lời nói của công dân.
Khi đã có giấy tờ độc thân do cơ quan có thẩm quyền cấp, công dân mới có thể thực hiện công việc có liên quan tới đăng ký kết hôn hoặc tham gia giao dịch dân sự như vay vốn ngân hàng…
Vậy câu hỏi đặt ra là giấy tờ độc thân của người Việt Nam là giấy tờ gì và phải làm như thế nào để có được giấy tờ này?
1. Tư vấn giấy tờ độc thân của người Việt Nam
Để tìm hiểu rõ hơn về giấy tờ độc thân của người Việt Nam, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về các nội dung sau:
- Quy định của pháp luật về giấy tờ độc thân của người Việt Nam;
- Kinh nghiệm xin cấp giấy tờ độc thân của Việt Nam;
- Những vấn đề có liên quan tới giấy tờ độc thân của Việt Nam.
1.1. Quy định của pháp luật về giấy tờ độc thân của người Việt Nam
Quy định về giấy tờ độc thân của người Việt Nam được quy định tại Khoản 4, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014 và được hướng dẫn bởi các Điều 21, 22, 23, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:
“Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.”
…
“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.”
Như vậy, giấy tờ độc thân của người Việt Nam có tên gọi là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, có thông tin về tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam là độc thân.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã, nơi công dân Việt Nam thường trú cấp. Trường hợp không có nơi thường trú thì UBND cấp xã, nơi tạm trú của công dân cấp.
1.2. Kinh nghiệm xin cấp giấy tờ độc thân của Việt Nam
Theo quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tế thì để có thể có được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, người có đề nghị sẽ làm theo các bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ cần thiết
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ bao gồm:
– Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Giấy tờ tùy thân của người đề nghị;
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền giải quyết;
– Giấy tờ ly hôn/trích lục khai tử, nếu người có yêu cầu đã từng kết hôn;
– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại địa phương trước đó, nếu đã từng cư trú tại nhiều địa phương;
– Văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân (nếu có);
- Bước 2: Có mặt tại cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ
Bước này, người có đề nghị sẽ có mặt tại UBND cấp xã, nơi thường trú để đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Ngoài ra, người có đề nghị cũng có thể nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công của từng địa phương.
- Bước 3: Nhận kết quả cấp giấy tờ độc thân của người Việt Nam
Tới lịch trả kết quả, người có đề nghị sẽ có mặt tại cơ quan có thẩm quyền để nhận kết quả.
Như vậy, bạn đã tìm hiểu xong thủ tục xin cấp giấy tờ độc thân của người Việt Nam.
1.3. Những vấn đề có liên quan tới giấy tờ độc thân của người Việt Nam
- Chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại địa phương trước đó hoặc ở nước ngoài
Đây là một trong những khó khăn của những bạn đã từng thường trú tại nhiều địa phương hoặc đã cư trú tại nước ngoài.
Theo đó, các bạn phải chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian thường trú tại địa phương trước đó hoặc tại nước ngoài. Vì vậy, các bạn sẽ phải quay trở lại UBND cấp xã, nơi thường trú trước đó hoặc có mặt tại quốc gia đã từng cư trú để đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn trong thời gian tại địa phương đó.
Tất nhiên, nếu giữa các địa phương đó gần nhau thì không thành vấn đề nhưng nếu cách xa nhau thì đây là vướng mắc không dễ giải quyết.
- Không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp
Nếu đã từng được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho mục đích kết hôn mà không sử dụng thì người có đề nghị sẽ nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp.
Tuy nhiên, hầu hết các bạn không biết quy định này. Do đó, nếu không sử dụng thì các bạn không nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền. Tới khi bạn xin cấp mới Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì cơ quan có thẩm quyền yêu cầu nộp lại giấy đã được cấp trước đó.
Tuy nhiên, thông thường các bạn không nộp lại được vì quá trình lưu giữ đã làm thất lạc.
- Ủy quyền xin cấp giấy độc thân của người Việt Nam
Nếu không trực tiếp xin cấp giấy độc thân thì bạn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện.
Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, có chứng thực chữ ký, trừ trường hợp người được ủy quyền và người ủy quyền có quan hệ thân thích, gồm có: Ông bà, bố mẹ, vợ chồng, con gái, anh chị em ruột với nhau.
Tới đây, bạn đã tìm hiểu những vấn đề có liên quan tới giấy tờ độc thân của người Việt Nam.
2. Kết luận giấy tờ độc thân của người Việt Nam
Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về giấy tờ độc thân của người Việt Nam.
Xin giấy tờ độc thân của người Việt Nam là thủ tục tương đối đơn giản, dễ thực hiện. Thế nhưng, nếu đã từng thường trú tại nhiều nơi, có thời gian cư trú tại nước ngoài hoặc đã từng được cấp giấy tờ này cho mục đích kết hôn mà không nộp lại được thì các bạn sẽ phải chứng minh tình trạng hôn nhân.
Tất nhiên, việc chứng minh được tình trạng hôn nhân không phải việc dễ dàng.
Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn xin giấy tờ độc thân của người Việt Nam.
Xem thêm:Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người nước ngoài