Có thể xin giấy xác nhận độc thân tại nơi tạm trú không là câu hỏi được nhiều bạn quan tâm, tìm hiểu.
Thông thường, nếu không có thời gian thường trú, tạm trú ngoài nơi đang sinh sống thì các bạn sẽ không gặp vướng mắc khi xin Giấy xác nhận độc thân.
Tuy nhiên, nếu đã từng có thời gian thường trú hoặc tạm trú tại nhiều nơi thì việc xin cấp Giấy xác nhận độc thân lại có thể phức tạp.
Vậy có thể xin giấy xác nhận độc thân tại nơi tạm trú không?
1. Câu hỏi có thể xin giấy xác nhận độc thân tại nơi tạm trú không
Xin chào Anzlaw!
Tôi sinh năm 2001, tôi có hộ khẩu thường trú tại thành phố Hải Phòng. Có 3 năm làm việc tại Hồ Chí Minh.
Vừa rồi, tôi có về phường nơi tôi có hộ khẩu để xin Giấy xác nhận độc thân nhưng cán bộ phường bảo tôi phải vào Hồ Chí Minh xin xác nhận tình trạng hôn nhân là độc thân trong thời gian tôi làm việc tại Hồ Chí Minh. Khi tôi vào Hồ Chí Minh xin xác nhận thì cán bộ tư pháp hộ tịch tại phường tôi sinh sống nói rằng tôi không cần xin xác nhận. Bởi vì nơi cấp giấy là UBND xã nơi tôi đăng ký thường trú, nếu nơi đó chưa từng cấp giấy xác nhận độc thân thì tôi không thể đăng ký kết hôn tại nơi khác được, nên họ không cấp giấy xác nhận gì cho tôi cả.
Xin cho tôi hỏi tôi phải làm gì trong trường hợp này và tôi có thể xin được Giấy xác nhận độc thân tại nơi tạm trú không?
2. Nội dung giải đáp
Bạn thân mến!
Vấn đề bạn gặp phải không phải vấn đề quá phức tạp mà nguyên nhân xuất phát từ cách hiểu quy định của pháp luật không đúng, dẫn tới bạn phải thực hiện thủ tục hành chính phát sinh mà pháp luật không quy định.
Có thể xin giấy xác nhận độc thân tại nơi tạm trú không?
Cơ sở pháp lý:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21, Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì:
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Đối chiếu với quy định nêu trên, UBND cấp xã, nơi thường trú của công dân sẽ thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân.
Do bạn sinh sống làm việc tại Hồ Chí Minh mà không đăng ký thường trú nên UBND phường nơi bạn sinh sống không thể cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn là phù hợp với quy định của pháp luật.
Trường hợp bạn đã tới thành phố Hồ Chí Minh để xin cấp Giấy độc thân nhưng không được thì bạn có thể trao đổi với cán bộ UBND phường nơi bạn có hộ khẩu tại Hải Phòng về quy định của pháp luật nêu trên.
Nếu cán bộ từ chối thực hiện thủ tục cấp Giấy độc thân cho bạn thì bạn có quyền khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị tới người, cơ quan có thẩm quyền để được xem xét giải quyết.
3. Thủ tục cấp Giấy xác nhận độc thân
Cơ sở pháp lý: Điều 22, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
– Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
– Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài