Thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam mới nhất

Thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam mới nhất như thế nào là nội dung mà bạn cần tìm hiểu để việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam đúng pháp luật.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, ngày càng có nhiều người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập quốc tịch nước sở tại. Trong những năm gần đây, số lượng người gốc Việt định cư ở nước ngoài mong muốn trở lại quốc tịch Việt Nam có xu hướng gia tăng vì nhiều lý do khác nhau như tình cảm, công việc, tài sản hay mong muốn gắn bó với quê hương, không ít người có nhu cầu trở lại quốc tịch Việt Nam. Các trường hợp này thường rơi vào một số nhóm điển hình:

  • Người Việt từng ra nước ngoài học tập, lao động, kết hôn và đã nhập quốc tịch nước sở tại.
  • Người Việt tại hải ngoại, đặc biệt là tại Mỹ, Đức, Pháp, Canada,… đã mất quốc tịch Việt Nam do các quy định về quốc tịch trước đây. Người mất quốc tịch Việt Nam chỉ có thể xin thị thực hoặc thẻ tạm trú. Việc trở lại quốc tịch giúp họ được đối xử như công dân, không bị giới hạn thời gian cư trú.
  • Con cháu người Việt sinh ra ở nước ngoài nhưng nay muốn về nước sinh sống, đầu tư hoặc kết nối với nguồn cội.
  • Một bộ phận người nước ngoài gốc Việt muốn xin trở lại quốc tịch để được hưởng quyền lợi về đất đai, sở hữu nhà ở, cư trú lâu dài tại Việt Nam.

Tuy nhiên, số lượng hồ sơ xin trở lại quốc tịch được chấp thuận hàng năm vẫn còn tương đối hạn chế do rào cản pháp lý, thủ tục hành chính phức tạp và sự chưa thống nhất trong cách hiểu luật của các cơ quan thực hiện.

Việc thực hiện thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam là thủ tục hành chính tương đối phức tạp, không hề dễ dàng mà nếu không có sự hướng dẫn thì bạn khó có thể hoàn thành được thủ tục mà không gặp vướng mắc. Vậy thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam được thực hiện như thế nào?

Thông qua bài viết này, Công ty ANZLAW xin chia sẻ kinh nghiệm thực hiện thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam mới nhất.

Nội dung chia sẻ kinh nghiệm thực hiện thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam mới nhất gồm:

  • Cơ sở pháp lý;
  • Đối tượng được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam;
  • Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
  • Trình tự thực hiện xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
  • Kết luận về trở lại quốc tịch Việt Nam.
Thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam mới nhất | ảnh minh họa
Thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam mới nhất | ảnh minh họa

Cơ sở pháp lý

Thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam được quy định tại:

  • Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2025).
  • Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam.
  • Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của Bộ Tư pháp.

Đối tượng được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam

Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

  • Xin hồi hương về Việt Nam;
  • Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
  • Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam (phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và quy định của pháp luật chuyên ngành);
  • Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (phải là người có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục, đã dành được giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác nhận về tài năng và có cơ sở cho thấy việc người được trở lại quốc tịch Việt Nam sẽ đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam sau khi được trở lại quốc tịch Việt Nam);
  • Thực hiện đầu tư tại Việt Nam ( phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư đó);
  • Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài (phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận rõ về lý do không được nhập quốc tịch nước ngoài. Trong trường hợp không được nhập quốc tịch nước ngoài là do lỗi chủ quan của người đó thì phải có văn bản bảo lãnh của một trong những người là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam, kèm theo đơn của người đó tự nguyện về cư trú tại Việt Nam).

   – Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

 – Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

– Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây.

– Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người:

  • Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
  • Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
  • Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trước đây, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt để trình Chủ tịch nước xem xét việc cho trở lại quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:

  • Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam;
  • Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó;
  • Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng;
  • Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Tuy nhiên, kể từ ngày 01/7/2025, việc trở lại quốc tịch Việt Nam không cần thôi quốc tịch nước ngoài, nếu phù hợp với quy định của quốc gia đó và không cần phải thực hiện quy trình để được giữ quốc tịch nước ngoài.

Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam

Hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

  1. Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo mẫu (tải tờ đơn tại đây).
  2. Bản sao giấy tờ chứng minh người xin đã từng có quốc tịch Việt Nam.
  3. Giấy tờ chứng minh đã mất quốc tịch Việt Nam (nếu có).
  4. Giấy tờ chứng minh đang có quốc tịch nước ngoài.
  5. Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nơi người đó đang cư trú cấp.
  6. Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp, khả năng ổn định cuộc sống tại Việt Nam.
  7. Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Lưu ý: Tất cả tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam
Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam

Trình tự thực hiện xin trở lại quốc tịch Việt Nam

Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú.

Người thụ lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu quy định cho người nộp hồ sơ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam; lập danh mục đầy đủ các giấy tờ trong từng hồ sơ, kèm danh sách những người xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo mẫu quy định.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài (người này phải đáp ứng đủ điều kiện để được coi là trường hợp đặc biệt) hoặc là người không quốc tịch.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

Nếu xét thấy hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam chưa đầy đủ, người xin trở lại quốc tịch chưa đáp ứng đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi cho Sở Tư pháp để hướng dẫn người xin trở lại quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có văn bản hướng dẫn người xin trở lại quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ điều kiện.

Đối với trường hợp xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài mà không có đủ giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp đặc biệt theo quy định, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để yêu cầu người đó tiến hành thôi quốc tịch nước ngoài.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

Sau khi có Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công báo, Bộ Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi thông báo kèm bản sao Quyết định cho người được trở lại quốc tịch Việt Nam, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thụ lý hồ sơ để theo dõi, quản lý, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch.

Trường hợp người được trở lại quốc tịch Việt Nam mà trước đó đã ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc tước quốc tịch Việt Nam, thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện, nơi đã đăng ký hộ tịch của người đó để ghi chú hoặc hướng dẫn ghi chú vào sổ hộ tịch Nội dung ghi chú gồm: số Quyết định; ngày, tháng, năm ban hành Quyết định; nội dung Quyết định; cán bộ thực hiện ghi chú phải ký, ghi rõ họ tên và ngày tháng năm ghi chú. Trường hợp việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại Cơ quan đại diện mà sổ hộ tịch đã chuyển lưu tại Bộ Ngoại giao thì Bộ Ngoại giao thực hiện ghi chú.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo cho Bộ Công an để chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký cư trú, cấp Hộ chiếu Việt Nam, Thẻ Căn cước, Căn cước điện tử cho người được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Nộp hồ sơ thực hiện quy trình xin trở lại quốc tịch Việt Nam
Nộp hồ sơ thực hiện quy trình xin trở lại quốc tịch Việt Nam

Kết luận xin trở lại quốc tịch Việt Nam

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật thì chúng tôi đã hướng dẫn bạn thực hiện thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam mới nhất.

Việc trở lại quốc tịch Việt Nam là một quyền quan trọng của người từng là công dân Việt Nam. Tuy nhiên, đây là thủ tục hành chính phức tạp, yêu cầu nhiều giấy tờ và trải qua quy trình xét duyệt nghiêm ngặt. Vì vậy, người có nhu cầu nên tìm hiểu kỹ quy định pháp luật, hoặc liên hệ với luật sư hoặc đơn vị tư vấn uy tín để được hướng dẫn cụ thể, tránh sai sót không đáng có.

Nếu không am hiểu và không có nhiều thời gian đi lại, bạn nên sử dụng dịch vụ của đơn vị uy tín để được trợ giúp.

ANZLAW có hơn chục năm trong lĩnh vực tư vấn, hỗ trợ thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam nên có thể cam kết với khách hàng dịch vụ uy tín như sau:

  • Tư vấn rõ ràng các quy định của pháp luật về thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam;
  • Hỗ trợ soạn thảo, hoàn thiện hồ sơ trở lại quốc tịch Việt Nam;
  • Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ trở lại quốc tịch Việt Nam nhanh chóng;

Thông tin liên hệ

Quý khách hàng cần hỗ trợ vui lòng liên hệ ANZLAW theo cách thức sau:

  • Số điện thoại: 0988 619 259
  • Zalo: 0988 619 259
  • Website: anzlaw.net

ANZLAW hỗ trợ tư vấn miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm, chúng tôi chỉ thu phí thực hiện công việc cụ thể.

Chính vì vậy, nếu quý khách có vấn đề vướng mắc hãy liên hệ qua số điện thoại hoặc nhắn tin Zalo để được hỗ trợ nhanh chóng và tốt nhất.

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Bá Hùng – Công ty TNHH ANZLAW.

Xem thêm: Xin nhập quốc tịch Việt Nam

Để lại một bình luận