Tờ khai xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất là giấy tờ không thể thiếu nếu bạn muốn xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Theo quy định mới nhất của pháp luật về tình trạng hôn nhân của công dân khi đăng ký hộ tịch thì cơ quan có thẩm quyền khi đăng ký hộ tịch không yêu cầu công dân nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Thay vào đó, cơ quan có thẩm quyền phải tra cứu tình trạng hôn nhân của công dân thông qua hệ thống dữ liệu dân cư. Trường hợp không có kết quả xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân hoặc có thông tin cho thấy tình trạng hôn nhân của công dân trên dữ liệu dân cư không chính xác thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện xác minh theo quy định của pháp luật.
Thế nhưng, trong thực tiễn bạn sẽ cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho nhiều mục đích khác không phải chỉ để đăng ký hộ tịch như: Giao dịch liên quan tới bất động sản, vay vốn ngân hàng, xin visa sang nước ngoài định cư…
Và giống như các thủ tục hành chính khác, khi xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì bạn phải có tờ khai xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất.
Vậy làm sao có được mẫu tờ khai này và cách điền tờ khai như thế nào?
Trong nội dung bài viết này, ANZLAW sẽ hướng dẫn bạn để có được tờ khai xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất và hướng dẫn chi tiết cách điền tờ khai này.
Nội dung hướng dẫn bao gồm:
- Đăng ký kết hôn không cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Mẫu tờ khai xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất;
- Điền tờ khai xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất.
Đăng ký kết hôn không cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thực tiễn, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng cho rất nhiều mục đích như: Để đăng ký kết hôn, để mua bán nhà đất, để làm thủ tục xuất khẩu lao động, để vay vốn ngân hàng…
Khi thực hiện các thủ tục hành nêu trên, người có yêu cầu sẽ phải cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Dựa trên thông tin về tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu, người tiếp nhận hồ sơ sẽ xem xét, quyết định giải quyết thủ tục.
Tuy nhiên, khi Nghị định 87/2025/NĐ-CP có hiệu lực thì khi đăng ký kết hôn, công dân sẽ không phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Để triển khai thống nhất Nghị định 87/2025/NĐ-CP, Bộ tư pháp có Công văn số 481 có nội dung:
Chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ngành liên quan phổ biến, quán triệt nội dung của Nghị định 07/2025/NĐ-CP tới cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, trong đó tập trung lưu ý một số nội dung:
– Khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch không yêu cầu xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn, trừ trường hợp cha, mẹ trẻ là người nước ngoài);
Khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch không yêu cầu nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Trích lục ghi chú ly hôn (đối với công dân Việt Nam) mà thực hiện tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trẻ, tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp không tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiến hành xác minh theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định 07/2025/NĐ-CP
– Đảm bảo các điều kiện về hạ tầng, kỹ thuật, triển khai kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của địa phương với Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp để tiếp nhận, giải quyết các thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân đúng quy định.
Như vậy thì theo Công văn 481/BTP-HTQTCT, Bộ Tư pháp đã đề nghị khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch không yêu cầu nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Trích lục ghi chú ly hôn đối với công dân Việt Nam.
Thay vào đó, thực hiện tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trẻ, tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp không tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thì cơ quan đăng ký hộ tịch đề nghị UBND cấp xã nơi người yêu cầu thường trú/nơi đã đăng ký kết hôn xác minh, cung cấp thông tin. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh, UBND cấp xã nơi nhận được đề nghị xác minh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và gửi kết quả về tình trạng hôn nhân của người đó.
Bộ Tư pháp cũng đề nghị khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch không yêu cầu xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em nếu cha, mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn, trừ trường hợp cha, mẹ trẻ là người nước ngoài.
Mẫu tờ khai xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất
Tờ khai xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất là tờ khai được ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BTP.
Bạn có thể tại mẫu tờ khai tại đây.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Kính gửi (1): UBND xã Tam Dị, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: …
Ngày, tháng, năm sinh: ….
Nơi cư trú: Thôn Thanh Giã 1, xã Tam Dị, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Giấy tờ tùy thân: Căn cước công dân số 0240….7965, Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp ngày 25/06/2021
Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Bản thân.
Đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên: ….
Ngày, tháng, năm sinh: …….
Giới tính: Nam Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Nơi cư trú: Thôn Thanh Giã 1, xã Tam Dị, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Giấy tờ tùy thân (2): Căn cước công dân số 0240.7965, Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp ngày 25/06/2021
Tình trạng hôn nhân: Có đăng ký kết hôn nhưng đã ly hôn theo Quyết định ly hôn số 326/2022/QĐST-HNGĐ ngày 15/12/2022 của Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Hiện tại, chưa đăng ký kết hôn với ai.
Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Để làm thủ tục đăng ký kết hôn với chị ……., sinh ngày 09/08/1965, quốc tịch Úc, hộ chiếu số ….. do cơ quan có thẩm quyền của Úc cấp ngày 27/06/2017, cư trú tại Liên bang Úc. Đăng ký kết hôn tại UBND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
Làm tại: Tam Dị,ngày 28 tháng 09 năm 2024
Người yêu cầu (Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)
……………………………
|

Hướng dẫn điền tờ khai xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất
(1) Ghi rõ tên cơ quan cấp giấy XNTTHN.
(2) Chỉ ghi trong trường hợp người có yêu cầu đăng ký hộ tịch chưa có/không cung cấp số định danh cá nhân/căn cước công dân/thẻ căn cước/chứng minh nhân dân.
Trường hợp phải cung cấp thông tin “Nơi cư trú” thì ghi theo nơi đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi ở hiện tại.
(3) Ghi số định danh cá nhân/căn cước công dân/thẻ căn cước (ví dụ: Căn cước công dân số 025188001010 do Cục Cảnh sát QLHC về TTXH cấp ngày 20/11/2021). Trường hợp không có số định danh cá nhân/căn cước công dân/thẻ căn cước thì ghi giấy tờ hợp lệ thay thế (hộ chiếu, chứng minh nhân dân,…).
(4) Chỉ ghi trong trường hợp người phải cung cấp thông tin chưa có/không cung cấp số định danh cá nhân/căn cước công dân/thẻ căn cước/chứng minh nhân dân.
Trường hợp phải cung cấp thông tin thì ghi như sau:
– Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
– Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…).
– Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông….
– Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
– Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
– Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
– Đối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian đã thường trú tại nơi đó (Ví dụ: Không đăng ký kết hôn với ai trong thời gian cư trú tại …………………………………….., từ ngày…… tháng ….. năm ……… đến ngày …….. tháng ……. năm ……..).
– Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài, thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú tại nước đó (Ví dụ: trong thời gian cư trú tại CHLB Đức từ ngày ……. tháng ….. năm ……. đến ngày …….. tháng ……. năm …….. không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức).
(5) Ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn, thì phải ghi rõ kết hôn với ai (họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; giấy tờ tùy thân; nơi cư trú); nơi dự định đăng ký kết hôn.
Trên đây là toàn bộ nội dung của Tờ khai xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất.
Kinh nghiệm cho thấy, thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không phải htủ tục quá phức tạp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thủ tục này có thể có một số vướng mắc như: Người xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã thường trú qua nhiều địa phương, đã xin cấp giấy tờ này với mục đích kết hôn nhưng làm thất lạc và không nộp lại được. Trong quá trình xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, nếu gặp khó khăn vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trợ giúp.
Rất mong được đồng hành cùng bạn!
Thông tin liên hệ:
Quý khách hàng cần hỗ trợ vui lòng liên hệ Anzlaw theo cách thức sau:
Số điện thoại: 0988 619 259.
Zalo: 0988 619 259.
Website: Anzlaw.net
Anzlaw hỗ trợ tư vấn miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm, chúng tôi chỉ thu phí thực hiện công việc cụ thể.
Chính vì vậy, nếu quý khách có vấn đề vướng mắc hãy liên hệ qua số điện thoại hoặc nhắn tin Zalo để được hỗ trợ nhanh chóng và tốt nhất.
Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Bá Hùng – Công ty Anzlaw.
Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài mới nhất 2025