Xác định tài sản riêng của vợ chồng như thế nào là câu hỏi được nhiều bạn quan tâm, tìm hiểu.
Mặc dù đang là vợ chồng nhưng có thể có những tài sản riêng của vợ hoặc chồng hoặc những tài sản tưởng rằng đó là tài sản riêng nhưng lại là tài sản chung của vợ chồng.
Vậy làm thế nào để xác định đâu là tài sản riêng của vợ chồng?
1. Tư vấn xác định tài sản riêng của vợ chồng như thế nào?
Cơ sở pháp lý: Điều 43, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng.
Theo đó, tài sản riêng của vợ, chồng gồm:
Thứ nhất, tài sản mỗi người có trước khi kết hôn
Ví dụ: Vợ có được cái xe máy đã mua trước khi kết hôn. Chồng có tiền tiết kiệm gửi trong ngân hàng trước ngày kết hôn.
Thứ hai, tài sản mỗi người được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
Ví dụ: Bố mẹ chồng tặng riêng cho chồng một căn hộ chung cư. Bố mẹ vợ tặng riêng vợ một số tiền.
Thứ ba, tài sản mà vợ, chồng được chia riêng theo quy định
Ví dụ: Vợ chồng lập văn bản chia tài sản của vợ chồng. Ví dụ: Chia cho chồng được quyền sử dụng riêng ô tô, chia cho vợ quyền sử dụng riêng một cái ô tô khác.
Thứ tư, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng
Ví dụ: Tiền mặt để mua đồ ăn hàng ngày.
Thứ năm, tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng theo quy định của pháp luật
Thứ sáu, tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng
Ví dụ: Vợ được bố mẹ tặng cho riêng 100.000.000 VNĐ và dùng tiền đó mua cổ phần trong công ty. Giá trị cổ phần sẽ là tài sản riêng của vợ.
Ngoài ra, Điều 11, Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định tài sản riêng khác của vợ, chồng gồm:
– Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
– Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
– Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Và việc xác định tài sản nào là tài sản chung, tài sản nào là tài sản riêng căn cứ vào nguồn gốc hình thành tài sản đó.
Pháp luật có quy định về tài sản chung, tài sản riêng vợ, chồng nhưng để xác định tài sản nào là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì không phải là điều đơn giản. Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình cho rằng:
Nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
2. Chứng minh tài sản riêng như thế nào?
Cơ sở pháp lý: Điều 43, Luật hôn nhân và gia đình 2014 đang có hiệu lực thi hành. Viện dẫn chi tiết như sau:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Kinh nghiệm thực tiễn, để chứng minh tài sản riêng của vợ chồng cần chứng minh như sau:
Chứng minh thời điểm xác lập tài sản
Đây là cách chứng minh tài sản riêng được xem là có cơ sở nhất và cũng dễ nhất. Tài sản được tạo lập trước thời điểm kết hôn sẽ là tài sản riêng của mỗi người. Tài sản hình thành sau khi hai bên đăng ký kết hôn sẽ thuộc tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Bất cứ là tài sản nào, để chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, vợ hoặc chồng cần có chứng cứ để chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của mình.
Ví dụ: Vợ chồng sống ly thân, chồng bỏ đi nơi khác sinh sống, không còn liên hệ. Vợ làm ăn rồi mua được căn nhà. Rõ ràng, thời điểm xác lập tài sản là thời điểm vợ chồng đã chấm dứt quan hệ hôn nhân (trên thực tế) nên đủ cơ sở để xác định người vợ mua được căn nhà hoàn toàn là tiền của người vợ làm ra và là tài sản riêng của vợ.
Nguồn gốc hình thành tài sản
Đây là cách mà vợ, chồng chứng minh được tài sản là của riêng mình. Bởi lẽ, bao giờ tài sản cũng có nguồn gốc hình thành. Không có tài sản nào không có nguồn gốc hình thành. Do đó, chỉ cần xác định được tài sản đó có nguồn gốc từ đâu là có thể biết được đó có phải là tài sản riêng hay không.
Nguồn gốc tài sản riêng thường được tạo lập qua các hình thức:
– Là tài sản được tặng cho riêng/thừa kế riêng?
– Nếu mua tài sản thì mua bằng tiền hay vàng và lấy đâu tiền và vàng để mua?
…
Quá trình sử dụng tài sản
Quá trình sử dụng tài sản cũng là chứng cứ quan trọng để chứng minh đó là tài sản riêng của vợ chồng. Nếu quá trình sử dụng tài sản mà vợ hoặc chồng biết người đó sử dụng tài sản đó như tài sản riêng và đồng ý, không có ý kiến thì cũng có thể xem đó như sự thừa nhận là tài sản riêng của vợ chồng.
Trên đây là toàn bộ nội dung của xác định tài sản riêng của vợ chồng như thế nào. Nếu có vướng mắc có liên quan tới tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 0988 619 259 để được trợ giúp.
Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn!
Xem thêm: Thủ tục ly hôn với người nước ngoài