Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu là nội dung câu hỏi mà bạn nên tìm hiểu để việc xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đạt kết quả tốt nhất.
Ngoài trường hợp xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn thì trong thực tiễn còn nhiều trường hợp khác cần xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như: Để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sở hữu căn hộ chung cư, để vay vốn ngân hàng, để giải quyết vụ việc tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền.
Theo quy trình chung của bất kỳ thủ tục hành chính nào cũng vậy, để xin cấp một loại giấy tờ nào đó thì người có nhu cầu sẽ phải thực hiện 02 bước, bao gồm:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm những loại giấy tờ cần thiết theo quy định của pháp luật;
- Bước 2: Có mặt tại cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ và nhận kết quả.
Vậy câu hỏi đặt ra là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu hay cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Trong nội dung bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu toàn bộ những nội dung có liên quan tới Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu. Để giúp các bạn dễ hình dung, hiểu rõ và hiểu đúng về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những nội dung sau:
- Quy định của pháp luật về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu?;
- Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Thực tiễn xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Quy định của pháp luật về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu
Quy định Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu, trường hợp cư trú trong nước
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu, trong trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước được quy định tại Điều 21, Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành. Chi tiết như sau:
“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu”
Đối chiếu với quy định nêu trên, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu thì xin tại cơ quan sau:
- UBND cấp xã, nơi công dân Việt Nam thường trú trong nước;
- UBND cấp xã, nơi công dân Việt Nam tạm trú trong nước, nếu không có nơi thường trú.
Trong thực tiễn, các trường hợp không có đăng ký thường trú thường phổ biến tại những khu vực biên giới của Việt Nam và công dân Việt Nam sống lưu động trên tàu thuyền.
Quy định về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu, trong trường hợp cư trú tại nước ngoài
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu, trong trường hợp công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài được quy định tại Điều 30, Thông tư 07/2023/TT-BNG. Chi tiết như sau:
Điều 30. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam cư trú thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để sử dụng vào mục đích kết hôn hoặc mục đích khác.
Đối chiếu với quy định nêu trên, trường hợp công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài thì cơ quan đại diện của Việt Nam ở khu vực lãnh sự nơi công dân cư trú là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Ví dụ: Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật Bản, Lãnh sự quán Việt Nam tại Trung Quốc.
Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước được quy định tại Điều 22, Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 31, Thông tư 07/2023/TT-BNG trong trường hợp công dân cư trú tại nước ngoài. Chi tiết như sau:
“Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định (tải tờ khai tại đây)
Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định nàythì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
…
Điều 31. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, 22, 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Điều 12 Thông tư số 04/2020/TT-BTP và hướng dẫn sau đây:
1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp các giấy tờ sau:
a) Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu);
b) Trường hợp người yêu cầu đã có vợ hoặc đã có chồng nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp người chồng hoặc người vợ đã chết thì phải nộp bản sao Giấy chứng tử hoặc giấy tờ chứng minh người đó đã chết.
Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 26 của Thông tư này thì phải nộp bản sao trích lục ghi chú ly hôn.
c) Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp thêm:
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp, nếu trước khi xuất cảnh công dân Việt Nam đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam; trường hợp trước khi xuất cảnh công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn, nhưng sau khi ra nước ngoài đã ly hôn hoặc người vợ, chồng kia đã chết thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam đã cư trú trước đây cấp nếu công dân Việt Nam đã từng cư trú ở nhiều nơi khác nhau. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi cư trú trước đây thì phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cam đoan.
d) Trường hợp người yêu cầu là công dân Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân, các thông tin của người đó đã được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ quan đại diện đã sử dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung thì Cơ quan đại diện khai thác thông tin trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Công an, người yêu cầu không phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự căn cứ Sổ hộ tịch và hồ sơ lưu tại Cơ quan đại diện, kiểm tra tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu, nếu thấy đủ điều kiện và yêu cầu cấp xác nhận tình trạng hôn nhân phù hợp quy định pháp luật thì ghi thông tin vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký, cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để kết hôn thì số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo đề nghị của người yêu cầu.
4. Việc ghi nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 33 Thông tư số 04/2020/TT-BTP.
Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, Cơ quan đại diện xác nhận tình trạng hôn nhân của người yêu cầu cho đến thời điểm cấp giấy.
Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn tại Việt Nam hoặc để sử dụng vào mục đích khác, căn cứ vào tình trạng hồ sơ, yêu cầu của đương sự, Cơ quan đại diện thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho đến thời điểm cấp giấy hoặc trong khoảng thời gian nhất định.
5. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đại diện có văn bản gửi Cục Lãnh sự để trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì Cơ quan đại diện cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 04/2020/TT-BTP.
Thực tiễn xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Mặc dù quy định của pháp luật về thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đơn giản, dễ thực hiện. Tuy nhiên, trong thực tiễn thực hiện thủ tục này cũng có nhiều vấn đề, đôi khi gặp vướng mắc rất khó giải quyết.
Thông thường, các bạn gặp vướng mắc khi xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là các trường hợp sau:
- Đã thường trú tại nhiều địa phương hoặc có thời gian cư trú tại nước ngoài;
- Đã xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn nhưng không sử dụng và bị thất lạc, không nộp lại được giấy tờ này.
Ngoài ra, một số địa phương, công chức tư pháp – hộ tịch còn yêu cầu các bạn phải cung cấp giấy tờ tùy thân của người dự định đăng ký kết hôn, giấy độc thân của người dự định đăng ký kết hôn hoặc thậm chí cả giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn đồng ý tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú…
Tới đây, bạn đã biết Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu, thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và thực tiễn.

Kết luận Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu
Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu và giải đáp cho câu hỏi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu thì đó là một trong hai cơ quan sau:
- UBND cấp xã, nơi công dân thường trú trong nước. Trường hợp công dân không có nơi thường trú thì đó là UBND cấp xã, nơi tạm trú;
- Cơ quan đại diện của Việt Nam tại khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài.
Trong thực tiễn, thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tương đối đơn giản và dễ thực hiện. Tuy nhiên, cũng có không ít trường hợp các bạn gặp khó khăn khi xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trong trường hợp gặp khó khăn và không biết cách giải quyết thì bạn có thể ủy quyền cho đơn vị uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm để thay mặt bạn xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Rất vui được giải đáp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu cho bạn!
Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất