Ủy quyền xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được pháp luật quy định như thế nào?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một trong những giấy tờ mà các bạn cần phải có khi thực hiện một số thủ tục hành chính, thủ tục tại Tòa án hay tham gia các giao dịch dân sự như: Để đăng ký kết hôn, để giải quyết tranh chấp về tài sản tại Tòa án, để vay vốn tại ngân hàng.
Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tương đối đơn giản. Thậm chí, khi cổng dịch vụ công online của các địa phương đi vào hoạt động, các bạn còn có thể nộp hồ sơ online thông qua cổng dịch vụ công của các địa phương và nhận kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
Thế nhưng, vẫn sẽ có những trường hợp các bạn không thể tự mình xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và muốn ủy quyền cho người thân hoặc người khác thay mặt mình đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Vậy pháp luật quy định như thế nào về ủy quyền xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1. Ủy quyền xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Để tìm hiểu rõ hơn về ủy quyền xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những nội dung sau:
- Có ủy quyền xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được không?;
- Thủ tục ủy quyền xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp được ủy quyền.
1.1. Có ủy quyền xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được không?
Điều 2, Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về ủy quyền xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
2. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.”
Như vậy, trong trường hợp không tự mình đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì các bạn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. Nếu người được ủy quyền không phải những đối tượng nêu trên thì văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Như vậy, pháp luật cho phép ủy quyền xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1.2. Thủ tục ủy quyền xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Để có thể ủy quyền cho người khác xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, các bạn sẽ làm theo các bước sau:
- Bước 1: Soạn giấy ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật
Bước này, các bạn sẽ tìm kiếm các mẫu giấy ủy quyền có nội dung phù hợp với mục đích ủy quyền xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Sau đó, sẽ điền thông tin của người ủy quyền, người được ủy quyền, nội dung ủy quyền và các nội dung khác.
Lưu ý: Nội dung ủy quyền xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ các nội dung sau:
– Công việc ủy quyền là cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu dùng để đăng ký kết hôn thì ghi rõ thông tin của người dự định đăng ký kết hôn và nơi đăng ký kết hôn;
– Cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Bước 2: Người ủy quyền tới UBND cấp xã, nơi gần nhất hoặc Văn phòng công chứng để xin chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền
Kinh nghiệm thực tế thì các bạn nên tới UBND cấp xã, nơi gần nhất để thực hiện việc ủy quyền. Bởi lẽ, lệ phí để chứng thực chữ ký dao động chỉ có từ 10.000 tới 20.000 VNĐ. Trong khi đó, nếu chứng thực tại văn phòng công chứng thì chi phí sẽ lớn hơn rất nhiều.
Trong trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần thực hiện bước này.
- Bước 3: Gửi giấy ủy quyền cùng các giấy tờ cần thiết khác cho người được ủy quyền
Khi đã có giấy ủy quyền hợp lệ, người có nhu cầu xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ gửi cho người được ủy quyền, kèm các giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng, để người được ủy quyền thực hiện việc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người ủy quyền.
Tới đây, bạn đã tìm hiểu xong nội dung thủ tục ủy quyền để ủy quyền xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1.3. Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp ủy quyền
Quy trình xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp ủy quyền được thực hiện tương tự như trường hợp không có ủy quyền.
Theo đó, quy trình này sẽ gồm những bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Bước 2: Có mặt tại cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ hoặc nộp qua cổng dịch vụ công các địa phương;
- Bước 3: Nhận kết quả thủ tục đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Khoản 1, 2, Điều 22, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:
“Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
…”
Đó là quy định của pháp luật, trong thực tiễn hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp ủy quyền sẽ gồm có:
- Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy tờ tùy thân của người được ủy quyền;
- Văn bản ủy quyền;
- Giấy tờ tùy thân của người ủy quyền;
- Giầy tờ chứng minh mối quan hệ của người ủy quyền và người được ủy quyền, nếu giữa hai bên là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của nhau;
- Giấy tờ chứng minh nơi thường trú của người ủy quyền để xác định thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy tờ ly hôn/trích lục khai tử/trích lục ghi chú kết hôn, nếu người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng kết hôn;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của địa phương đã từng cư trú trước đó để chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú trước đây;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó, nếu đã từng được cấp cho mục đích kết hôn nhưng không sử dụng;
- Giấy tờ tùy thân của người dự định đăng ký kết hôn (một số địa phương có yêu cầu để lưu hồ sơ).
b) Trình tự thực hiện
Trình tự thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 3, 4, 5, 6, Điều 22, Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu trên. Cụ thể như sau:
“Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
…
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”
Tới đây, bạn đã tìm hiểu toàn bộ nội dung về ủy quyền xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Kết luận ủy quyền xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật về kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về một trong những nội dung của giấy tờ quan trọng dùng để đăng ký kết hôn. Đó là, ủy quyền xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không phải thủ tục quá phức tạp, không thể tự mình thực hiện. Thủ tục này chỉ phức tạp đối với các bạn đã từng có nhiều nơi cư trú, đã cư trú tại nước ngoài hoặc đã từng được cấp giấy tờ này cho mục đích kết hôn nhưng không sử dụng và không nộp lại được.
Nếu không thể tự mình xin cấp giấy tờ này thì các bạn nên ủy quyền cho luật sư hoặc đơn vị uy tín trợ giúp.
Rất mong được đồng hành và nhận ủy quyền xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân từ bạn.
Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất.