Có ủy quyền cho người khác đi xin giấy độc thân được không là câu hỏi được nhiều bạn quan tâm, tìm hiểu khi cần xin giấy độc thân nhưng lại không có thời gian hoặc ở quá xa cơ quan cấp giấy độc thân.
Trong nhiều trường hợp, vì những lý do nhất định mà các bạn có thể không muốn tới cơ quan có thẩm quyền để đề nghị cấp Giấy xác nhận độc thân như bận công việc không sắp xếp được thời gian hoặc đang sinh sống tại nơi cách qua xa cơ quan cấp giấy xác nhận độc thân. Với những trường hợp như vậy, đa số các bạn sẽ mong muốn ủy quyền cho người khác thay mình đi xin giấy tờ này.
Vậy câu hỏi đặt ra là có ủy quyền cho người khác đi xin giấy độc thân được không?
Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ cùng bạn tìm hiểu và trả lời cho câu hỏi có ủy quyền cho người khác đi xin giấy độc thân được không. Nội dung tìm hiểu bao gồm:
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy độc thân.
2. Có ủy quyền cho người khác đi xin giấy độc thân được không?.
3. Thủ tục xin cấp giấy độc thân khi có ủy quyền.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận độc thân
Cơ sở pháp lý: Điều 21, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”
Đối chiếu với quy định nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận độc thân. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận độc thân.
Tuy nhiên, trong thực tế xin cấp giấy độc thân tại nơi tạm trú là rất khó khăn.
Có ủy quyền cho người khác đi xin giấy độc thân được không?
Cơ sở pháp lý: Khoản 1, Điều 2, Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:
“Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. […]”
Đối chiếu với quy định nêu trên có thể khẳng định có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc xin cấp Giấy xác nhận độc thân. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản có chứng thực. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của anh/chị thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

Thủ tục xin cấp giấy độc thân khi có ủy quyền
Cơ sở pháp lý: Điều 22, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
– Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
– Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Trong thực tiễn, người nhận ủy quyền sẽ thực hiện thủ tục xin cấp giấy xác nhận độc thân theo các bước sau:
1. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận độc thân
– Tờ khai đề nghị cấp giấy xác nhận độc thân;
– Giấy tờ tùy thân của người ủy quyền, người nhận ủy quyền;
– Giấy tờ ly hôn/Giấy trích lục khai tử, nếu người được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng kết hôn;
– Giấy xác nhận tình trạng độc thân đã được cấp trước đó, nếu trước đó đã được cấp;
– Văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân trong một số trường hợp.
2. Bước 2: nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận độc thân và nhận kết quả
Người nhận ủy quyền có mặt tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được cấp giấy xác nhận độc thân thường trú để nộp hồ sơ để đề nghị cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và nhận kết quả. Ngoài ra, người nhận ủy quyền có thể nộp hồ sơ online qua dịch vụ công quốc gia.
Thời hạn giải quyết thủ tục cấp giấy xác nhận độc thân tối đa không quá 3 ngày làm việc, trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản đề nghị xác minh.
Trên đây là toàn bộ nội dung có liên quan tới có ủy quyền cho người khác đi xin giấy độc thân được không.
Thủ tục xin cấp giấy xác nhận độc thân không phải là thủ tục quá phức tạp để thực hiện. Tuy nhiên trong một số trường hợp, thủ tục này lại trở nên phức tạp và khó khăn như: đã được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng đã bị mất mà không nộp lại được; người đề nghị cấp giấy xác nhận độc thân đã thường trú tại nhiều nơi…
Trong những trường hợp này, nếu không am hiểu và không có thời gian đi lại hoặc đã thực hiện thủ tục nhưng không thành công thì có thể liên hệ với đơn vị uy tín để được trợ giúp. Hơn chục năm trong lĩnh vực xin cấp giấy xác nhận độc thân, Anzlaw cam kết hỗ trợ bạn xin cấp giấy xác nhận độc thân có kết quả như mong muốn và trong thời gian sớm nhất.
Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài

















