Hướng dẫn nhận cha con mới nhất

0
1

Hướng dẫn nhận cha con mới nhất là nội dung bạn có thể quan tâm, tìm hiểu trước khi bắt tay vào thực hiện.

Trong cuộc sống, có nhiều trường hợp vì những lý do nhất định mà người con sinh ra không xác định được người cha.

Sau này, người cha tìm được con và mong muốn làm giấy tờ có tên của cha trong Giấy khai sinh của con.

Theo quy định của pháp luật về hộ tịch thì người cha phải làm thủ tục nhận cha con.

Vậy thủ tục nhận cha con mới nhất như thế nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn thực hiện thủ tục nhận cha con mới nhất.

1. Hướng dẫn nhận cha con mới nhất

Nội dung hướng dẫn nhận cha con mới nhất sẽ gồm:

– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhận cha con;

– Thủ tục tiến hành nhận cha, mẹ, con mới nhất;

– Nhận cha con trong một số trường hợp đặc biệt.

1.1. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhận cha con

Cơ sở pháp lý: Điều 24 và Điều 43, Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành, quy định về thẩm quyền đăng ký nhận cha con thực hiện tại UBND cấp xã và cấp huyện như sau:

“Điều 24. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Điều 43. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.”

Như vậy, ngoại trừ các trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa:

– Công dân Việt Nam với người nước ngoài;

– Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

– Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;

– Người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam;

thì thẩm quyền giải quyết đăng ký nhận cha, mẹ, con thuộc về UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con.

Thực hiện tại UBND cấp huyện, nơi người được nhận làm cha con cư trú, các trường hợp còn lại sẽ thực hiện tại UBND cấp xã nơi người nhận hoặc người được nhận cư trú.

1.2. Thủ tục tiến hành nhận cha, mẹ, con mới nhất

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Cơ sở pháp lý: Điều 25, Điều 44, Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành.

Theo hướng dẫn tại Điều 25, 44 Luật Hộ tịch, muốn tiến hành làm thủ tục nhận cha, mẹ, con cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Tờ khai đăng ký nhận cha con theo mẫu mới nhất;

– Giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con;

– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân người nước ngoài (đối với trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau).

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký nhận cha con

– Người nhận cha con sẽ nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con;

– Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch. Thời gian giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ;

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

* Đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài:

– Nộp đầy đủ hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con.

– Công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở UBND cấp huyện 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết 07 ngày liên tục tại trụ sở UBND cấp xã. Thời gian giải quyết không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, hồ sơ.

Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con. Nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.

Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
1.3. Giấy tờ chứng minh được mối quan hệ cha, mẹ, con

Cơ sở pháp lý: Điều 14, Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về chứng cứ chứng minh mối quan hệ cha con.

Theo đó, chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật Hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

  1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
  2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Như vậy, ngoài văn bản của cơ quan y tế, giám định xác nhận quan hệ cha – con, mẹ – con thì chỉ cần các bên lập văn bản cam đoan về mối quan hệ và có 02 người làm chứng cũng được chấp nhận.

Tuy nhiên, trong thực tiễn thì cơ quan có thẩm quyền thường yêu cầu người nhận cha con thực hiện xét nghiệm huyết thống. Hiện nay, chi phí xét nghiệm huyết thống cũng không quá cao, dao động từ 3.000.000 tới 5.000.000 VNĐ.

1.4. Đăng ký nhận cha, mẹ, con trong một số trường hợp đặc biệt

Cơ sở pháp lý: Điều 16, Thông tư 04/2020/TT-BTP

Theo đó, việc đăng ký nhận cha, mẹ, con trong một số trường hợp đặc biệt giải quyết như sau:

– Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

– Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.

– Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.

– Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.

Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.

  1. Kết luận

Trên đây là toàn bộ hướng dẫn nhận cha con mới nhất.

Có thể nói, nhận cha con là một trong những thủ tục hành chính tương đối phức tạp mà nếu không am hiểu thì có thể bạn sẽ không biết cách thực hiện hoặc có thực hiện nhưng sẽ gặp vướng mắc.

Nếu gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục nhận cha con, bạn vui lòng liên hệ để được trợ giúp.

Rất mong được đồng hành cùng bạn!

Xem thêm: Mẫu tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con

Thủ tục bổ sung tên của cha trong giấy khai sinh

Bài trướcCó xoá tên cha trong giấy khai sinh được không?
Công ty chuyên tư vấn luật trực tuyến, các dịch vụ tư vấn về luật : - Kết hôn với người nước ngoài - Visa bảo lãnh định cư - Các thủ tục hộ tịch - Giấy phép lao động - Nhận con nuôi - Miễn thị thực