Có xoá tên cha trong giấy khai sinh được không?

0
1

Có xoá tên cha trong giấy khai sinh được không là câu hỏi được nhiều bạn quan tâm, tìm hiểu.

Trong thực tế, có không ít trường hợp người cha và con trên Giấy khai sinh không phải cha con ruột theo huyết thống.

Vậy nếu người cha phát hiện ra người con trong giấy khai sinh của con không phải là con đẻ của mình hoặc ngược lại thì có xoá tên cha trong giấy khai sinh được không.

1. Có xoá tên cha trong giấy khai sinh được không?

Cơ sở pháp lý: Điều 3, khoản 10 Điều 4, khoản 2 Điều26 Luật Hộ tịch 2014. Viện dẫn chi tiết như sau:

“Điều 3. Nội dung đăng ký hộ tịch

1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:

a) Khai sinh;

b) Kết hôn;

c) Giám hộ;

d) Nhận cha, mẹ, con;

đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;

e) Khai tử.

2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

a) Thay đổi quốc tịch;

b) Xác định cha, mẹ, con;

c) Xác định lại giới tính;

d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;

đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;

e) Công nhận giám hộ;

g) Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật

Như vậy, xóa tên của người cha trong Giấy khai sinh không phải thủ tục thay đổi thông tin hộ tịch mà đó là trường hợp ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi thông tin người cha theo bản án/quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Do đó, muốn xóa tên của người cha trong Giấy khai sinh thì phải làm thủ tục xác định cha con tại Tòa án, theo quy định tại Điều 88, Luật Hôn nhân và gia đình. Viện dẫn chi tiết như sau:

“Điều 88. Xác định cha, mẹ

1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.”

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

2. Thủ tục xóa tên cha trong Giấy khai sinh

Bước 1: Người có yêu cầu xóa tên cha phải làm đơn gửi tới Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh người cha và người con trong Giấy khai sinh không có quan hệ huyết thống.

Bước 2: Tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý và ban hành quyết định/bản án về xác định cha con.

Bước 3: Người có yêu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi đang cư trú đề nghị ghi vào sổ hộ tịch việc xác định cha con theo quyết định/bản án của Tòa án.

Thẩm quyền thực hiện

Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi đăng ký hộ tịch trước đây hoặc UBND cấp xã nơi cư trú giải quyết thay đổi hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi.

UBND cấp huyện nơi đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú thay đổi hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi cư trú trong nước.

Giấy tờ cần nộp

– Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch;

– Giấy tờ liên quan: Quyết định/bản án của Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành.

Thời gian  

Thời gian thực hiện là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu công chức tư pháp, hộ tịch thấy việc thay đổi hộ tịch là có cơ sở, phù hợp pháp luật thì sẽ ghi vào sổ hộ tịch, ký và cấp trính lục cho người yêu cầu.

Xem thêm: Bổ sung tên cha trong giấy khai sinh của con

Bài trướcChưa đủ 18 tuổi có khai sinh cho con được không?
Công ty chuyên tư vấn luật trực tuyến, các dịch vụ tư vấn về luật : - Kết hôn với người nước ngoài - Visa bảo lãnh định cư - Các thủ tục hộ tịch - Giấy phép lao động - Nhận con nuôi - Miễn thị thực