Đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài

Đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài là giải pháp được khá nhiều bạn thực hiện.

Trong nhiều bài viết về thủ tục đăng ký kết hôn, chúng tôi đã chỉ ra rằng cặp đôi có thể đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc nước ngoài.

Đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì cặp đôi sẽ chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn rồi có mặt tại cơ quan có thẩm quyền, nơi một trong hai bên đang cư trú để nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký kết hôn. Thông thường, nếu cặp đôi đang sinh sống, học tập và làm việc ở Việt Nam thì lựa chọn đăng ký kết hôn tại Việt Nam là phù hợp. Bởi lẽ, cặp đôi sẽ không cần phải xin visa để ra nước ngoài đăng ký kết hôn.

Vậy nếu cả hai đang cùng sinh sống tại nước ngoài thì có thể đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài được không?

Trong nội dung bài viết này, Anzlaw sẽ cùng bạn tìm hiểu và làm rõ nội dung đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài, chúng ta sẽ tìm hiểu những nội dung chính sau:

  • Trường hợp nào nên kết hôn tại Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài;
  • Có đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài được không?;
  • Thủ tục đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài.

Trường hợp nào nên kết hôn tại Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài?

Như chúng tôi đã đề cập ở bên trên, trường hợp đăng ký kết hôn tại Việt Nam sẽ phù hợp trong trường hợp cả hai đang cùng sinh sống ở Việt Nam.

Còn trong trường hợp cả hai đang cùng sinh sống ở nước ngoài mà phải quay trở về Việt Nam để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn thì sẽ tương đối khó thực hiện. Bởi lẽ, thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam kéo dài. Đó là còn chưa tính tới thời gian mà cặp đôi phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết và những trở ngại mà cặp đôi có thể gặp phải khi thực hiện các thủ tục hành chính công của Việt Nam. Chính vì vậy, nếu đang ở nước ngoài mà lựa chọn đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì có lẽ không khả thi.

Do đó, trường hợp cặp đôi nam, nữ đang sinh sống ở nước ngoài thì nên lựa chọn đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài.

Đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài
Đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài

Có đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài được không?

Điều 8, Thông tư 07/2023/TT-BNG quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài như sau:


Điều 8. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.


Như vậy, Đại sứ quán của Việt Nam tại nước ngoài có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.

Thủ tục đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài

So với thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam thì thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan này không có gì khác biệt.

Theo đó, cặp đôi cũng chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn rồi tới Đại sứ quán để nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký kết hôn. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn cũng là 13 ngày làm việc, tính từ thời điểm cặp đôi hoàn tất việc nộp hồ sơ áp dụng đối với đăng ký kết hôn với người nước ngoài và 3 ngày làm việc nếu đó là kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau.

Toàn bộ quy trình đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 9, Điều 10, Thông tư nêu trên.


Điều 9. Hồ sơ đăng ký kết hôn

Hai bên nam, nữ yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp giấy tờ sau đây:

1. Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu); hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai;

2. Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:

a) Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp. Trong trường hợp thông tin của công dân đã được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ quan đại diện đã sử dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung thì khai thác thông tin trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Công an, để xác định tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính, không yêu cầu công dân nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

b) Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.

Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ về thời gian, giấy tờ tùy thân, địa điểm cư trú và tình trạng hôn nhân.

Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, mang hộ chiếu số hiện đang cư trú tại …………….., cam đoan trong thời gian cư trú tại ………………….., từ ngày…. đến ngày… và thời gian cư trú tại ……………….., từ ngày…. đến ngày…, không đăng ký kết hôn với ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về nội dung cam đoan của mình.

c) Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.

d) Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp;

đ) Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn).

3. Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.

Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.

4. Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài hoặc với người nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc với người nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.

Điều 10. Trình tự đăng ký kết hôn

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn. Thủ trưởng Cơ quan đại diện trao cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu.

3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn theo thông báo của Cơ quan đại diện thì phải có văn bản đề nghị được gia hạn thời gian tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn. Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận kết hôn được ký cấp.

Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

Đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài | ảnh minh hoạ
Đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài | ảnh minh hoạ

Kết luận đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật thì chúng ta đã cùng tìm hiểu về trường hợp nào nên đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài và thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan này.

Lưu ý, đây là những quy định chung còn trong thực tiễn có thể có những sự khác biệt. Ví dụ: Đối với kết hôn với người Đài Loan thì chỉ có thể thực hiện tại Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam. Ngoài ra, việc thực hiện thủ tục kết hôn tại Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài cũng khá phức tạp chứ không hề dễ dàng. Thậm chí, có nhiều trường hợp sứ quán Việt Nam tại nước ngoài từ chối giải quyết và yêu cầu công dân trở về Việt Nam để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.

Thông tin liên hệ

Quý khách hàng cần hỗ trợ vui lòng liên hệ Anzlaw theo cách thức sau:

Số điện thoại: 0988 619 259.
Zalo: 0988 619 259.
Website: Anzlaw.net
Anzlaw hỗ trợ tư vấn miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm, chúng tôi chỉ thu phí thực hiện công việc cụ thể.
Chính vì vậy, nếu quý khách có vấn đề vướng mắc hãy liên hệ qua số điện thoại hoặc nhắn tin Zalo để được hỗ trợ nhanh chóng và tốt nhất.
Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Bá Hùng – Công ty Anzlaw, số thể luật sư 18924, đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Vui lòng không sao chép dưới mọi hình thức.

Xem thêm: Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Để lại một bình luận