Đăng ký kết hôn tại Sứ quán nước ngoài ở Việt Nam

0
63
70 / 100

Đăng ký kết hôn tại Sứ quán nước ngoài ở Việt Nam như thế nào?

Trong nhiều bài viết trước đây về kết hôn với người nước ngoài, chúng tôi đã chỉ ra rằng, để kết hôn với người nước ngoài thì các bạn có thể đăng ký tại một trong những cơ quan sau:

  • Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
  • Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch;
  • Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thứ ba.

Tương ứng với từng cơ quan đăng ký kết hôn nêu trên, các bạn sẽ chuẩn bị giấy tờ theo quy định của cơ quan đó và thực hiện đăng ký kết hôn theo đúng quy trình.

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài của Việt Nam gồm có:

  • UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú trong nước;
  • Cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài, trong trường hợp người Việt Nam định cư tại nước ngoài.

Vậy câu hỏi đặt ra là có đăng ký kết hôn tại Sứ quán nước ngoài ở Việt Nam được không?

1. Đăng ký kết hôn tại Sứ quán nước ngoài ở Việt Nam

Có một điểm chung là dù đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch hoặc tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thứ ba thì giấy tờ độc thân là giấy tờ không thể thiếu trong thành phần hồ sơ.

Do đó, để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Sứ quán nước ngoài ở Việt Nam thì người Việt sẽ phải cung cấp giấy tờ chứng minh hiện tại đang độc thân.

Giấy tờ độc thân của người Việt có tên gọi là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Giấy tờ này do UBND cấp xã, nơi công dân thường trú cấp.

Vậy pháp luật quy định như thế nào về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam kết hôn tại Sứ quán nước ngoài ở Việt Nam?

1.1. Quy định của pháp luật

Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn tại Sứ quán nước ngoài ở Việt Nam được quy định tại Khoản 5, Điều 12, Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Luật Hộ tịch 2014. Chi tiết như sau:


“Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

1. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.

Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.

3. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.

Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, công dân Việt Nam, Hộ chiếu số: B123456 do Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức cấp ngày 01/02/2020; tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.

Giấy này được cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn với anh KIM JONG DOEK, sinh năm 1970, quốc tịch Hàn Quốc, Hộ chiếu số HQ12345 do cơ quan có thẩm quyền Hàn Quốc cấp ngày 02/02/2020; tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc, tại Hàn Quốc.

4. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.

Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.

5. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.”


Như vậy, theo quy định của pháp luật, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ từ chối tiếp nhận và giải quyết cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nếu công dân dự định đăng ký kết hôn tại Sứ quán nước ngoài ở Việt Nam.

Do không được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nên công dân Việt Nam sẽ không thể hoàn thiện hồ sơ để đăng ký kết hôn tại Sứ quán nước ngoài ở Việt Nam.

Có đăng ký kết hôn tại Sứ quán nước ngoài ở Việt Nam được không?
Có đăng ký kết hôn tại Sứ quán nước ngoài ở Việt Nam được không?

1.2. Thực tiễn

Trong thực tiễn, hầu hết Sứ quán các nước ở Việt Nam đều không thực hiện việc đăng ký kết hôn cho công dân và người Việt Nam.

Thông thường, Sứ quán sẽ chỉ hỗ trợ cấp các giấy tờ cần thiết để công dân đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩmq quyền của Việt Nam. Thậm chí, Sứ quán một số quốc gia cũng không cấp giấy tờ để đăng ký kết hôn tại Việt Nam.

Do đó, việc kết hôn với người nước ngoài tại Sứ quán nước ngoài ở Việt Nam là điều không khả thi.

Tới đây, các bạn đã có câu trả lời cho câu hỏi có đăng ký kết hôn tại Sứ quán nước ngoài ở Việt Nam được không?

2. Kết luận đăng ký kết hôn tại Sứ quán nước ngoài ở Việt Nam

Như vậy, dựa trên các quy định của pháp luật và thực tiễn thì chúng tôi đã giải đáp cho các bạn câu hỏi có đăng ký kết hôn tại Sứ quán nước ngoài ở Việt Nam được không.

Quan hệ hôn nhân giữa người Việt và người nước ngoài có đặc thù là không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam mà còn chịu sự điều chỉnh của pháp luật của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch. Do đó, cặp đôi sẽ có quyền lựa chọn cơ quan đăng ký kết hôn.

Thực tế, việc lựa chọn cơ quan có thẩm quyền để đăng ký kết hôn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Bởi lẽ, nếu lựa chọn không đúng cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn thì mọi giấy tờ mà các bạn chuẩn bị sẽ không thể sử dụng. Đồng nghĩa với đó, các bạn sẽ mất thêm thời gian, công sức để hoàn thiện lại hồ sơ.

Trong khi đó, nếu lựa chọn đúng cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn thì các bạn sẽ dễ dàng chuẩn bị giấy tờ cần thiết và đăng ký kết hôn gặp nhiều thuận lợi.

Có thể bạn muốn xem thêm: Thủ tục ghi chú kết hôn với người nước ngoài