Đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi

0
10

Đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi là nội dung được nhiều bạn quan tâm, tìm hiểu.

Trường hợp trẻ em sinh ra có cả cha và mẹ hoặc không xác định được cha hoặc mẹ thì thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ tương đối đơn giản mà không gặp vướng mắc.

Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em chỉ gặp vướng mắc khi rơi vào trường hợp đặc biệt. Trong đó, trẻ em bị bỏ rơi cũng là một trong những trường hợp được xác định là đặc biệt khi đăng ký khai sinh.

Vậy đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi như thế nào?

1. Đăng ký khai sinh cho trẻm em bị bỏ rơi

Cơ sở pháp lý:Điều 14, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trường hợp trẻ em bị bỏ rơi.

Theo đó, quy trình đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi như sau:

– Bước 1: Thông báo cho chính quyền về việc trẻ em bị bỏ rơi

Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.

– Bước 2: Lập biên bản ghi nhận việc tìm thấy trẻ bị bỏ rơi

Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.

Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.

Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.

– Bước 3: Niêm yết biên bản tại trụ sở UBND

Sau khi lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 14, Nghị định 123/2015/NĐ-CP Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.

– Bước 4: Thực hiện đăng ký khai sinh

Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ.

Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16, Luật Hộ tịch.

Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

  1. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tạikhoản 1 Điều 14 của Luật nàyvào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.”

Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.

Đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi
Đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi

2. Tìm hiểu thêm khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

Cơ sở pháp lý: Điều 15, Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Theo đó, thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha mẹ như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

– Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

– Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại khoản 1 Điều25, Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4, Nghị định 123/2015/NĐ-CP

– Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 15, Nghị định 123/2015/NĐ-CP phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.

– Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 14, Nghị định 123/2015/NĐ-CP, trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.

Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài mới nhất 2025

Bài trướcTờ khai xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất
Bài tiếp theoCó con trước khi kết hôn có bị phạt không?
Công ty chuyên tư vấn luật trực tuyến, các dịch vụ tư vấn về luật : - Kết hôn với người nước ngoài - Visa bảo lãnh định cư - Các thủ tục hộ tịch - Giấy phép lao động - Nhận con nuôi - Miễn thị thực