7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài

0
75

7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài là nội dung mà các bạn có thể tham khảo khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

Theo nhận xét và đánh giá của nhiều người thì đăng ký kết hôn với người nước ngoài vẫn được đánh giá là thủ tục tương đối phức tạp và có rất nhiều thông tin cần tìm hiểu và giải đáp.

Sự phức tạp này là do không chỉ pháp luật của Việt Nam có khả năng điều chỉnh mối quan hệ hôn nhân của cặp đôi người Việt và người nước ngoài mà pháp luật của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch cũng có thể điều chỉnh. Do có sự điều chỉnh này nên nếu các bạn chỉ tìm hiểu quy định của pháp luật Việt Nam là chưa đủ.

Ví dụ đơn giản, ngoài đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì các bạn có thể kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch. Do đó, ngay cả việc lựa chọn đăng ký kết hôn ở đâu cũng là vấn đề mà nhiều bạn băn khoăn, không biết lựa chọn. Liệu rằng, kết hôn tại Việt Nam hay sang nước ngoài kết hôn thì thuận lợi hơn.

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

Trong thực tiễn, có thể có nhiều hơn 7 vấn đề cần giải đáp. Tuy nhiên, 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài dưới đây là cơ bản nhất.

1. Tư vấn 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Phần nội dung tiếp theo, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài gồm có:

  • Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài;
  • Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi tạm trú;
  • Đăng ký kết hôn vắng mặt người nước ngoài;
  • Giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài;
  • Giấy khám sức khỏe kết hôn với người nước ngoài và giấy độc thân của người nước ngoài;
  • Quy trình đăng ký kết hôn với người nước ngoài;
  • Ghi chú kết hôn với người nước ngoài và bảo lãnh định cư.

Chúng ta sẽ bắt đầu từng nội dung trong 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài | Ảnh minh họa
7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài | Ảnh minh họa

1.1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Theo quy định tại Điều 37, Luật Hộ tịch 2014, Khoản 1 Điều 7, Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP và kinh nghiệm thực tiễn thì cặp đôi người Việt và người nước ngoài có thể lựa chọn đăng ký kết hôn tại một trong những cơ quan sau:

  • UNBD cấp huyện, nơi người Việt cư trú trong nước;
  • Cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài;
  • Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch;
  • Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thứ ba.

Chi tiết Điều 37, Luật Hộ tịch 2014, Khoản 1 Điều 7, Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP như sau:


“Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.


“Điều 7. Đăng ký kết hôn

1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.

Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn đó không được trái với pháp luật của nước sở tại.”


Tới đây, bạn đã tìm hiểu về cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn. 1 trong 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

1.2. Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi tạm trú

Trong thực tiễn, có trường hợp các bạn đang sinh sống và làm việc tại một địa phương và có hộ khẩu thường trú tại một địa phương.

Lúc này, các bạn đặt ra câu hỏi là có đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi tạm trú được không?

Khoản 4, Điều 5, Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành quy định về đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi tạm trú như sau:


“Điều 5. Nguyên tắc đăng ký hộ tịch

4. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật này.

Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.”


Như vậy, người đi đăng ký kết hôn với người nước ngoài có thể đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện, nơi tạm trú.

1.3. Đăng ký kết hôn vắng mặt người nước ngoài

Ngoài nội dung liên quan tới đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi tạm trú, một nội dung nữa mà các bạn hay quan tâm đó là đăng ký kết hôn vắng mặt người nước ngoài.

Vậy pháp luật có cho phép đăng ký kết hôn vắng mặt người nước ngoài hay không?


“Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch

1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.

Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

Điều 3. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký hộ tịch

5. Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt; khi trả kết quả đăng ký nhận cha, mẹ, con, cả bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều phải có mặt.”


Đối chiếu với quy định nêu trên, khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì một trong hai bên có thể nộp hồ sơ mà không cần có mặt của bên còn lại, cũng không cần văn bản ủy quyền.

Bài viết khác:  Kết hôn với người nước ngoài làm tại đâu?

Thế nhưng, khi nhận kết quả đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì bắt buộc cả hai bên phải có mặt để ký vào Sổ hộ tịch gốc.

Tới đây, bạn đã tìm hiểu về đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi tạm trú. 1 trong 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

1.4. Giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì các bạn sẽ chuẩn bị giấy tờ theo quy định tại Điều 10, Khoản 1, Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi Điều 2, Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:


Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch

3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”


Tới đây, bạn đã tìm hiểu giấy tờ đăng ký kết hôn với người nước ngoài. 1 trong 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

Giấy độc thân | 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Giấy độc thân | 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài

1.5. Giấy khám sức khỏe kết hôn và giấy độc thân của người nước ngoài

Giấy khám sức khỏe kết hôn và giấy độc thân của người nước ngoài là giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài đã được viện dẫn phía trên.

Tuy nhiên, đây là 2 giấy tờ quan trọng và trong thực tiễn thường có nhiều vướng mắc nên chúng ta sẽ có những tìm hiểu kỹ hơn.

a) Giấy khám sức khỏe kết hôn

Theo quy định tại của pháp luật về hộ tịch thì khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì cặp đôi phải nộp giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

Do pháp luật không quy định cụ thể cặp đôi phải khám tại tổ chức y tế có thẩm quyền nào nên trong áp dụng pháp luật được tùy nghi. Trong thực tiễn, có tình huống cặp đôi khám sức khỏe tại bệnh viên đa khoa cấp tỉnh, có khám sức khỏe tâm thần nhưng không được cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết hồ sơ với lý do không có kết luận đủ sức khỏe kết hôn như một số mẫu khác.

Do đó, kinh nghiệm thực tiễn là các bạn nên khám tại những tổ chức y tế có kết luận rõ ràng đủ sức khỏe kết hôn.

Bài viết khác:  Kết hôn với người nước ngoài ở cơ quan nào?

Chi tiết về khám sức khỏe kết hôn, mời bạn xem thêm: Khám sức khỏe khi kết hôn với người nước ngoài.

Tới đây, bạn đã tìm hiểu về giấy khám sức khỏe kết hôn. 1 trong 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài | Ảnh minh họa
7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài | Ảnh minh họa

b) Giấy độc thân của người nước ngoài

Pháp luật về hộ tịch của Việt Nam có quy định người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân khi đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Tuy nhiên, trong thực tế không phải quốc gia nào cũng cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân hoặc giấy đủ điều kiện kết hôn cho công dân để kết hôn tại Việt Nam.

Ví dụ: Giấy tờ độc thân của người Mỹ, Canada và người Anh là Giấy tuyên thệ độc thân, giấy tờ của người Trung Quốc là giấy công chứng độc thân, giấy tờ của người Nhật là giấy tờ hộ tịch…

Tới đây, bạn đã tìm hiểu về giấy tờ độc thân của người nước ngoài. 1 trong 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

1.6. Quy trình đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Quy trình đăng ký kết hôn với người nước ngoài được quy định như sau:

a) Trường hợp đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện tại Việt Nam

Nếu lựa chọn kết hôn tại cơ quan này, cặp đôi sẽ thực hiện quy trình đăng ký kết hôn theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi Điều 31, 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:


“Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.

Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn

Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định nàythì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

…”


Tới đây, bạn đã tìm hiểu về quy trình đăng ký kết hôn, thực hiện tại UBND cấp huyện của Việt Nam. 1 trong 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

b) Trường hợp đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài

Nếu lựa chọn kết hôn tại cơ quan này, các bạn sẽ thực hiện quy trình đăng ký kết hôn với người nước ngoài theo quy định tại Khoản 3, 4, 5, Điều 7, Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP. Chi tiết như sau:


Điều 7. Đăng ký kết hôn

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành các biện pháp xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn. Mỗi bên vợ, chồng được nhận một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu.

5. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn theo thông báo của Cơ quan đại diện thì phải có văn bản đề nghị được gia hạn thời gian tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn. Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.

Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”


Tới đây, bạn đã tìm hiểu về quy trình đăng ký kết hôn, thực hiện tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài. 1 trong 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

Bài viết khác:  Đăng ký kết hôn với người nước ngoài như thế nào?

c) Thực tiễn quy trình đăng ký kết hôn dưới góc độ người đi đăng ký kết hôn

Nếu là người đi đăng ký kết hôn thì các bạn có thể không cần quan tâm tới những việc mà cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn sẽ làm. Thay vào đó, các bạn sẽ quan tâm tới những việc mà người đi đăng ký kết hôn phải làm.

Theo đó, người đi đăng ký kết hôn sẽ thực hiện quy trình đăng ký kết hôn với người nước ngoài gồm 02 bước. Như sau:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn

Khi đã có đủ giấy tờ hợp lệ, người đi đăng ký kết hôn có mặt tại cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.

Tại cơ quan này, sau khi xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp hồ sơ, người đi đăng ký kết hôn sẽ được công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra thành phần hồ sơ đăng ký kết hôn. Nếu đúng và đủ thì tiếp nhận và hẹn trả kết quả cho cặp đôi. Ngược lại, nếu có thiếu sót thì thông báo để người đi đăng ký kết hôn khắc phục, bổ sung, hoàn thiện lại hồ sơ.

  • Bước 2: Nhận kết quả đăng ký kết hôn

Tới lịch trả kết quả, cặp đôi phải cùng có mặt để ký vào Sổ hộ tịch và nhận Giấy chứng nhận kết hôn.

Tới đây, bạn đã tìm hiểu về thực tiễn quy trình đăng ký kết hôn. 1 trong 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

1.7. Ghi chú kết hôn với người nước ngoài và bảo lãnh định cư

a) Ghi chú kết hôn

Khi đã hoàn tất đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại một trong những cơ quan đã nêu, cặp đôi cần phải thực hiện ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.

Nếu kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài phải ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch. Ngược lại, nếu đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch thì cặp đôi phải ghi chú kết hôn tại Việt Nam.

Trường hợp kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thứ ba thì cả hai cùng phải ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của mỗi quốc gia.

Chi tiết về ghi chú kết hôn, mời bạn xem thêm: Thủ tục ghi chú kết hôn với người nước ngoài.

Tới đây, bạn đã tìm hiểu về ghi chú kết hôn với người nước ngoài. 1 trong 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

b) Bảo lãnh định cư

Khi đã hoàn tất ghi chú kết hôn thì cặp đôi có thể chuyển sang thực hiện bảo lãnh định cư.

Nếu định cư tại nước ngoài thì người nước ngoài sẽ đứng ra bảo lãnh để người Việt xin visa đoàn tụ. Ngược lại, nếu định cư tại Việt Nam thì người Việt sẽ đứng ra để xin cấp thẻ tạm trú hoặc miễn thị thực cho người nước ngoài.

Tới đây, bạn đã tìm hiểu toàn bộ 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài
7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài

2. Kết luận 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

Như đã trình bày ở phần đầu bài viết, 7 vấn đề nêu trên chưa phải tất cả các vấn đề mà các bạn cần quan tâm, tìm hiểu. Thế nhưng, đây cũng là những vấn đề cơ bản và trọng tâm nhất trong đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

Ngoài 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài nêu trên mà các bạn còn những vấn đề cần giải đáp nào khác thì vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ.

Tin rằng, với bề dầy hơn chục năm trong lĩnh vực, cùng đội ngũ luật sư và chuyên viên chuyên nghiệp, chúng tôi đủ khả năng tư vấn mọi vấn đề liên quan tới đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

Rất mong được đồng hành và tư vấn 7 giải đáp đăng ký kết hôn với người nước ngoài, cũng như các vướng mắc khác cho bạn.

Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài mới nhất