Thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri

0
145

Thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri được pháp luật quy định như thế nào?

Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri được đánh giá là một trong những thủ tục hành chính phức tạp.

Nguyên nhân của sự phức tạp là do quan hệ hôn nhân giữa người Việt và người An-giê-ri không phổ biến. Chính vì vậy, việc tìm kiếm thông tin trên mạng về thủ tục đăng ký kết hôn, về giấy tờ cần chuẩn bị hoặc về quy trình đăng ký kết hôn với người An-giê-ri gần như không có.

Thêm vào đó, pháp luật Việt Nam lại chỉ có quy định chung về thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài nói chung mà không có quy định cụ thể trong trường hợp đăng ký kết hôn với người An-giê-ri. Thế nhưng, pháp luật của An-giê-ri lại có những quy định riêng, đặc thù về giấy tờ cấp cho người An-giê-ri để đăng ký kết hôn với người Việt Nam.

Vậy thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri như thế nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri.

1. Thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri

Để hiểu rõ hơn về thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những nội dung sau:

  • Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người An-giê-ri;
  • Thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri tại từng cơ quan;
  • Làm gì để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri đạt kết quả tốt nhất.
Thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri | Ảnh minh họa
Thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri | Ảnh minh họa

1.1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người An-giê-ri

Theo quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì cặp đôi người Việt và người An-giê-ri có thể lựa chọn đăng ký kết hôn tại một trong những cơ quan sau:

  • UBND cấp huyện, nơi người Việt thường trú hoặc tạm trú hoặc đang sinh sống tại Việt Nam;
  • Cơ quan đại diện của Việt Nam tại quốc gia mà người Việt Nam đang cư trú;
  • Cơ quan có thẩm quyền của An-giê-ri tại An-giê-ri.

Thông thường, đối với trường hợp kết hôn với người An-giê-ri thì các bạn hay lựa chọn đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện nơi người Việt thường trú tại Việt Nam. Trường hợp cả hai đang sinh sống tại nước ngoài thì các bạn mới lựa chọn đăng ký kết hôn tại nước ngoài.

Phần nội dung tiếp theo, chúng tôi sẽ cùng bạn tìm hiểu về thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri tại UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú tại Việt Nam hoặc tại cơ quan có thẩm quyền của An-giê-ri tại An-giê-ri.

1.2. Thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri tại Việt Nam

Để tìm hiểu về thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri tại Việt Nam, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu dưới 02 góc độ:

  • Quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri;
  • Thực tiễn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri.

1.2.1. Quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri

Thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri nói riêng và người nước ngoài nói chung được quy định tại Điều 10, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành, được hướng dẫn bởi Điều 2, 30, 31, 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Trong đó, Điều 10, Khoản 1, Điều 38 Luật Hộ tịch, được hướng dẫn bởi Điều 2, Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn với người An-giê-ri. Khoản 2, 3, 4, Điều 38 Luật Hộ tịch, được hướng dẫn bởi Điều 31, 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về quy trình đăng ký kết hôn. Chi tiết như sau:


Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch

3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.

Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn

Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định nàythì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”


1.2.2. Thực tiễn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri

Quy định nêu trên áp dụng cho người đi đăng ký kết hôn với người An-giê-ri và cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn.

Trong thực tiễn, các bạn không cần phải quan tâm nhiều tới công việc mà cơ quan có thẩm quyền phải làm mà chỉ cần quan tâm tới những việc các bạn phải làm khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri.

Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri gồm 02 bước:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn;
  • Bước 2: Thực hiện quy trình thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri.
a) Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn
  • Người Việt Nam cần có

– Hộ chiếu hoặc Căn cước công dân (bản sao);

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là độc thân, có mục đích để đăng ký kết hôn với người An-giê-ri tại UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú (bản chính);

– Giấy xác nhận cư trú, nếu đăng ký kết hôn tại nơi đang tạm trú (bản chính);

– Giấy khám sức khỏe kết hôn với người An-giê-ri (bản chính);

– Văn bản của đơn vị đang công tác cho phép kết hôn với người An-giê-ri, nếu đang là cán bộ, công chức, viên chức hoặc người làm việc trong lực lượng vũ trang;

– Tờ khai đăng ký kết hôn với người An-giê-ri, có dán ảnh người Việt và người An-giê-ri.

  • Người An-giê-ri cần có

– Hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của An-giê-ri cấp, còn hạn sử dụng (bản sao kèm bản dịch);

– Visa hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người An-giê-ri cư trú hợp pháp tại Việt Nam (bản sao);

– Giấy xác nhận độc thân do cơ quan có thẩm quyền của An-giê-ri cấp, đã được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự (bản chính kèm bản dịch);

– Giấy khám sức khỏe kết hôn (bản chính).

Tờ khai đăng ký kết hôn | Thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri
Tờ khai đăng ký kết hôn | Thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri

b) Thực hiện quy trình đăng ký kết hôn với người An-giê-ri

Quy trình thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri gồm 02 bước, bao gồm: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn và nhận kết quả thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri.

  • Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người An-giê-ri

Theo đó, một trong hai bên hoặc cả hai bên sẽ có mặt tại UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.

Chuyên viên tại cơ quan này sẽ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ tùy thân và hồ sơ đăng ký kết hôn mà người đi đăng ký kết hôn đã nộp. Nếu hồ sơ đúng và đủ thì tiếp nhận và hẹn trả kết quả cho người đi đăng ký kết hôn. Ngược lại, nếu hồ sơ có thiếu sót thì thông báo để người đi đăng ký kết hôn khắc phục, hoàn thiện lại hồ sơ.

  • Nhận kết quả thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri.

Thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn với người An-giê-ri là 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Tới lịch trả kết quả, cặp đôi sẽ phải có mặt để cùng ký tên vào Sổ hộ tịch gốc và nhận Giấy chứng nhận kết hôn.

Tới đây, các bạn đã hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri.

  • Một số vấn đề cần lưu ý:

– Có thể bị yêu cầu cung cấp thêm giấy tờ mà pháp luật không quy định

Mặc dù pháp luật có quy định cán bộ, công chức không được yêu cầu người đi đăng ký kết hôn cung cấp thêm giấy tờ mà pháp luật không quy định. Tuy nhiên, trong thực tiễn vẫn có địa phương yêu cầu người đi đăng ký kết hôn cung cấp thêm giấy tờ mà pháp luật không quy định như:

+ Yêu cầu bổ sung giấy tờ chứng minh địa chỉ cư trú của người An-giê-ri tại An-giê-ri do trong tờ khai đăng ký kết hôn có nội dung này;

+ Yêu cầu cung cấp giấy tờ tạm trú của người An-giê-ri tại Việt Nam.

– Đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú

Ngoài đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện, nơi thường trú thì các bạn có thể lựa chọn đăng ký kết hôn tại nơi đang tạm trú.

Nếu lựa chọn kết hôn tại cơ quan này, bạn sẽ bổ sung thêm Giấy xác nhận cư trú do cơ quan công an cấp.

1.3. Thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri tại An-giê-ri

Nếu lựa chọn đăng ký kết hôn với người An-giê-ri tại An-giê-ri, các bạn sẽ thực hiện theo quy trình sau:

  • Bước 1: Liên hệ với cơ quan có thẩm quyền của An-giê-ri đề nghị hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri;
  • Bước 2: Cặp đôi chuẩn bị giấy tờ theo đúng hướng dẫn;
  • Bước 3: Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri tại An-giê-ri và nhận kết quả;
  • Bước 4: Người Việt thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn với người An-giê-ri tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Chi tiết về ghi chú kết hôn với người nước ngoài, mời bạn xem thêm: Thủ tục ghi chú kết hôn với người nước ngoài.

Tới đây, bạn đã hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri tại An-giê-ri.

Thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri
Thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri

2. Làm gì để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri đạt kết quả tốt nhất

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri.

Đọc những nội dung thông tin nêu trên, có lẽ các bạn sẽ nghĩ thật đơn giản để đăng ký kết hôn với người An-giê-ri. Tuy nhiên, trong thực tiễn có nhiều vướng mắc, phát sinh. Đặc biệt, đa số các bạn đều lần đầu kết hôn với người An-giê-ri nên thậm chí còn không biết phải đi đâu, làm gì.

Làm gì để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri đạt kết quả tốt nhất?

Để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri đạt kết quả tốt nhất, các bạn nên làm tốt những công việc sau:

– Nên tham khảo kinh nghiệm từ những bạn đã hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri;

– Tìm hiểu quy định của pháp luật Việt Nam và An-giê-ri về thủ tục đăng ký kết hôn;

– Chuẩn bị đúng, đủ giấy tờ và đăng ký kết hôn theo đúng quy định;

– Dùng dịch vụ của đơn vị uy tín, nếu các bạn không am hiểu và không muốn phải đi lại nhiều lần.

Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người An-giê-ri.

Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất

Khám sức khỏe khi kết hôn với người nước ngoài

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài mới nhất