Chưa kết hôn có làm quốc tịch Trung Quốc cho con được không?

0
111

Chưa kết hôn có làm quốc tịch Trung Quốc cho con được không là nội dung câu hỏi được nhiều bạn quan tâm tìm hiểu.

Với những bạn đã đăng ký kết hôn với người Trung Quốc mà sinh sống tại Trung Quốc và có con với người Trung thì ít khi tìm hiểu về làm quốc tịch Trung Quốc cho con. Bởi lẽ, thủ tục đăng ký quốc tịch Trung Quốc tương đối dễ dàng. Người Trung chỉ cần tới cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc là có thể làm được giấy khai sinh quốc tịch Trung Quốc cho con và nhập hộ khẩu cho con vào hộ khẩu gia đình.

Thế nhưng, nếu trẻ sinh ra tại Việt Nam thì thủ tục này tương đối phức tạp. Cha và mẹ của trẻ sẽ thực hiện theo quy trình làm thủ tục đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện, nơi người Việt là người cha hoặc mẹ người đang cư trú.

Trong thực tiễn, còn có trường hợp trẻ em sinh ra nhưng cha và mẹ chưa đăng ký kết hôn.

Vậy chưa kết hôn có làm quốc tịch Trung Quốc cho con được không?

1. Giải đáp chưa kết hôn có làm quốc tịch Trung Quốc cho con được không

Để tìm hiểu chưa kết hôn có làm quốc tịch Trung Quốc cho con được không, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu các nội dung sau:

  • Quy định của Việt Nam về chưa kết hôn có làm quốc tịch Trung Quốc cho con được không;
  • Quy định của Trung Quốc về chưa kết hôn có làm quốc tịch Trung Quốc cho con được không.
Chưa kết hôn có làm quốc tịch Trung Quốc cho con được không?
Chưa kết hôn có làm quốc tịch Trung Quốc cho con được không?

 

1.1. Quy định của Việt Nam về chưa kết hôn có làm quốc tịch Trung Quốc cho con được không

Quy định của Việt Nam về chưa kết hôn có làm quốc tịch Trung Quốc cho con được không được quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 3, Điều 43 và Điều 44, Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành và Điều 15, Thông tư 04/2020/TT-BTP. Chi tiết như sau:


“Điều 3. Nội dung đăng ký hộ tịch

1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:

d) Nhận cha, mẹ, con;

Điều 43. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.

Điều 44. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

4. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên.”

Điều 15. Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con

1. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

2. Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:

a) Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;

c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.

3. Trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP  Điều 6 Thông tư này. Giấy khai sinh  Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.


Như vậy, quy định của Việt Nam về chưa kết hôn có làm quốc tịch Trung Quốc cho con được không thì có thể làm quốc tịch Trung Quốc cho con khi chưa kết hôn.

Đó là thủ tục đăng ký khai sinh kết hôn nhận cha mẹ con.

1.2. Quy định của Trung Quốc về chưa kết hôn có làm quốc tịch Trung Quốc cho con được không

Mặc dù pháp luật Việt Nam cho phép người chưa đăng ký kết hôn làm quốc tịch Trung Quốc cho con theo thủ tục đăng ký khai sinh, kết hợp nhận cha mẹ con. Tuy nhiên, pháp luật Trung Quốc lại có những quy định khác biệt về nội dung này.

Theo đó, pháp luật Trung Quốc chi cho phép người đã đăng ký kết hôn làm thủ tục chọn quốc tịch Trung Quốc cho con sinh ra tại Việt Nam và KHÔNG CHO PHÉP các trường hợp chưa kết hôn làm thủ tục chọn quốc tịch Trung Quốc cho con.

Như vậy, có thể kết luận câu trả lời cho câu hỏi chưa kết hôn có làm quốc tịch Trung Quốc cho con được không là KHÔNG LÀM ĐƯỢC. 

Do đó, cha và mẹ của trẻ phải làm thủ tục kết hôn trước khi làm quốc tịch cho con. Chi tiết về thủ tục kết hôn với người Trung Quốc, mời bạn xem thêm: Thủ tục kết hôn với người Trung Quốc.

2. Kết luận chưa kết hôn có làm quốc tịch Trung Quốc cho con được không

Mặc dù pháp luật Việt Nam cho phép người chưa đăng ký kết hôn với người Trung Quốc có thể làm quốc tịch Trung Quốc cho con nhưng pháp luật Trung Quốc lại không cho phép những người chưa đăng ký kết hôn chọn quốc tịch Trung Quốc cho con sinh ra tại Việt Nam.

Chính vì vậy, nếu muốn con sinh ra tại Việt Nam mang quốc tịch Trung Quốc thì bắt buộc người Việt và người Trung Quốc phải đăng ký kết hôn.

Lưu ý: Thời hạn 60 ngày từ ngày trẻ em sinh ra và khỏe mạnh chỉ áp dụng trong trường hợp đăng ký khai sinh cho yếu tố trong nước. Do đó, nếu xác định đăng ký khai sinh cho trẻ em mang quốc tịch Trung Quốc thì cha và mẹ của trẻ sẽ không đăng ký khai sinh cho trẻ mà cần sớm làm thủ tục đăng ký kết hôn.

Bởi lẽ, nếu đã đăng ký khai sinh chọn quốc tịch Việt Nam thì sẽ không thể đăng ký khai sinh chọn quốc tịch Trung Quốc cho trẻ em.

Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn làm quốc tịch Trung Quốc cho con!

Xem thêm: Làm quốc tịch Trung Quốc cho con

Video hướng dẫn Thủ tục kết hôn với người Trung Quốc