Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

0
262

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ không thể thiếu để thực hiện giao dịch dân sự hoặc để đăng ký kết hôn.

Chắc hẳn, đa số các bạn đều biết, để có thể đăng ký kết hôn thì hai bên nam, nữ phải đang độc thân. Tình trạng hôn nhân đang độc thân phải thể hiện bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền xác nhận, chứ không thể bằng lời nói của nam, nữ.

Ngoài để đăng ký kết hôn thì trong một số giao dịch dân sự hoặc thủ tục hành chính khác cũng đòi hỏi người thực hiện phải có giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân. Có thể kể tới như: Vay vốn ngân hàng, thực hiện thủ tục hành chính liên quan tới đất đai.

Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam có tên gọi là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và do cơ quan có thẩm quyền cấp. Tương ứng với mục đích sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì thủ tục xin cấp giấy tờ này có thể có sự khác biệt đôi chút.

Vậy pháp luật quy định như thế nào về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

1. Quy định của pháp luật về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1.1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ gì?

Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành không có định nghĩa Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì.

Qua thực tiễn, chúng ta có thể hiểu về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

– Là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

– Xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân tại thời điểm hiện tại hoặc trong một khoảng thời gian nhất định;

– Có giá trị sử dụng trong vòng 06 tháng, kể từ ngày cấp hoặc tới thời điểm làm thay đổi tình trạng hôn nhân;

– Có thể có nhiều mục đích sử dụng khác nhau như: Để giao dịch dân sự, để đăng ký kết hôn, để thực hiện thủ tục hành chính về đất đai…

1.2. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

a) Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước

Khoản 1, Điều 21, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:


Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”


Như vậy, UBND cấp xã nơi công dân Việt Nam thường trú trong nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân, trong trường hợp công dân cư trú trong nước.

Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

b) Trường hợp công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài

Khoản 1, Điều 19, Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:


Điều 19. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam cư trú thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để sử dụng vào Mục đích kết hôn hoặc Mục đích khác.

…”


Như vậy, trong trường hợp công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền là cơ quan đại diện của Việt Nam tại nơi công dân Việt Nam cư trú.

1.2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

a) Trường hợp cư trú trong nước

Khoản 1 và 2, Điều 22, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:


Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.


Trong thực tiễn, hồ sơ sẽ gồm có:

  • Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Giấy tờ tùy thân (bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
  • Một số giấy tờ phải nộp khác như:

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó, trong trường hợp trước đó đã được cấp để kết hôn;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian thường trú tại địa phương trước đây;

– Văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

b) Trường hợp cư trú tại nước ngoài

Khoản 2, Điều 19, Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP nêu trên quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:


“Điều 19. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

2. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp các giấy tờ sau:

a) Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định);

b) Trường hợp người yêu cầu đã có vợ hoặc đã có chồng nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp người chồng hoặc người vợ đã chết thì phải nộp bản sao Giấy chứng tử hoặc giấy tờ chứng minh người đó đã chết.

Nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này thì phải nộp bản sao trích lục ghi chú ly hôn.

c) Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp thêm:

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp, nếu trước khi xuất cảnh công dân Việt Nam đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam; trường hợp trước khi xuất cảnh công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn, nhưng sau khi ra nước ngoài đã ly hôn hoặc người vợ, chồng kia đã chết thì thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 của Điều này.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam đã cư trú trước đây cấp nếu công dân Việt Nam đã từng cư trú ở nhiều nơi khác nhau. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi cư trú trước đây thì phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cam đoan.”


Trong thực tiễn, hồ sơ sẽ gồm có:

  • Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Giấy tờ tùy thân (bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
  • Một số giấy tờ phải nộp khác như:

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó, trong trường hợp trước đó đã được cấp để kết hôn;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian thường trú tại địa phương trong nước hoặc tại nước ngoài trước đây;

– Văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân.

1.3. Quy trình thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

a) Trường hợp cư trú trong nước

Quy trình thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân cư trú trong nước được quy định tại Khoản 3, 4, 5, 6, Điều 22, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:


Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”


Ngắn gọn hơn, quy trình này như sau:

  • Bước 1: Người có đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có mặt tại UBND cấp xã, nơi thường trú;
  • Bước 2: Tại cơ quan này, người có đề nghị cung cấp giấy tờ tùy thân và nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Nếu hồ sơ đúng và đủ, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ tiếp nhận và viết phiếu hẹn trả kết quả. Ngược lại, nếu có thiếu sót thì thông báo để người có đề nghị hoàn thiện lại hồ sơ.

  • Bước 3: Người có đề nghị quay trở lại cơ quan có thẩm quyền để nhận Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo lịch hẹn.
Kết quả thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Kết quả thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

b) Trường hợp cư trú tại nước ngoài

Quy trình cấp giấy tờ này cho công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài được quy định tại Khoản 4 và 5, Điều 19, Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BTP-BNG. Chi tiết như sau:


“Điều 19. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự căn cứ Sổ hộ tịch và hồ sơ lưu tại Cơ quan đại diện, kiểm tra tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu, nếu thấy đủ Điều kiện và yêu cầu cấp xác nhận tình trạng hôn nhân phù hợp quy định pháp luật thì ghi thông tin vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào Mục đích khác, không phải để kết hôn thì số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo đề nghị của người yêu cầu.

5. Việc ghi nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 15/2015/TT-BTP.

Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, Cơ quan đại diện xác nhận tình trạng hôn nhân của người yêu cầu cho đến thời Điểm cấp giấy.

Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn tại Việt Nam hoặc để sử dụng vào Mục đích khác, căn cứ vào tình trạng hồ sơ, yêu cầu của đương sự, Cơ quan đại diện thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho đến thời Điểm cấp giấy hoặc trong Khoảng thời gian nhất định.”


Ngắn gọn hơn, quy trình này cũng tương tự như khi xin cấp giấy xác nhận cho công dân cư trú trong nước. Chi tiết như sau:

  • Bước 1: Người có đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có mặt tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại quốc gia đang cư trú;
  • Bước 2: Tại cơ quan này, người có đề nghị cung cấp giấy tờ tùy thân và nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Nếu hồ sơ đúng và đủ, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ tiếp nhận và viết phiếu hẹn trả kết quả. Ngược lại, nếu có thiếu sót thì thông báo để người có đề nghị hoàn thiện lại hồ sơ.

  • Bước 3: Người có đề nghị quay trở lại cơ quan có thẩm quyền để nhận Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo lịch hẹn.

Tới đây, các bạn đã hoàn thành thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Kết luận Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Như vậy, dựa trên các quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng tôi đã giải đáp xong cho các bạn nội dung quan trọng khi kết hôn với người nước ngoài, đó là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Đây là giấy tờ không thể thiếu để công dân kết hôn với người nước ngoài. Trong thực tiễn, để có thể được cấp giấy tờ này cũng không quá khó. Thông thường, vướng mắc chỉ phát sinh đối với những bạn đã từng thường trú tại nhiều địa phương hoặc đã từng cư trú tại nước ngoài hoặc đã từng được cấp giấy tờ này với mục đích kết hôn.

Trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc khi xin giấy tờ này, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trợ giúp.

Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn!

Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất