Kết hôn với người nước ngoài khi đang học tập ở nước ngoài

0
112

Kết hôn với người nước ngoài khi đang học tập ở nước ngoài được pháp luật quy định như thế nào?

Thông thường, sau khi sang Việt Nam sinh sống, làm việc, người nước ngoài thường phát sinh tình cảm nam, nữ với người Việt. Sau một thời gian tìm hiểu, cặp đôi sẽ tiến tới hôn nhân.

Để đăng ký kết hôn, cặp đôi sẽ chuẩn bị những giấy tờ cần thiết rồi tới cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch để đăng ký kết hôn. Khi đã hoàn tất việc kết hôn tại một trong hai cơ quan đó, cặp đôi sẽ ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia còn lại.

Đó là quy trình dành cho trường hợp người Việt cư trú trong nước.

Trong thực tế, còn một đối tượng nữa hay phát sinh nhu cầu kết hôn với người nước ngoài. Đó là trường hợp người Việt Nam đang học tập ở nước ngoài. Lẽ tự nhiên, quá trình sinh sống, học tập tại nước ngoài, có thể người Việt sẽ nảy sinh tình cảm với người nước ngoài. Sau một thời gian, cặp đôi có nhu cầu đăng ký kết hôn.

Vậy kết hôn với người nước ngoài khi đang học tập ở nước ngoài như thế nào?

1. Kết hôn với người nước ngoài khi đang học tập ở nước ngoài

Khi đang học tập tại nước ngoài và mong muốn kết hôn với người nước ngoài thì các bạn cần tìm hiểu các nội dung sau để việc kết hôn được thuận lợi:

  • Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn;
  • Hồ sơ đăng ký kết hôn;
  • Thực hiện đăng ký kết hôn;
  • Ghi chú kết hôn.

Tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu đầy đủ các nội dung nêu trên dưới góc độ các quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tế.

1.1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn

Người Việt Nam đang học tập tại nước ngoài được xác định là người Việt Nam cư trú tại nước ngoài.

Do đó, theo quy định tại Khoản 1, Điều 7, Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP ngày 30/06/2016 đang có hiệu lực thi hành thì thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài được xác định như sau:


Điều 7. Đăng ký kết hôn

1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.


Như vậy, cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi mà công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài sẽ có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

Ví dụ: Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật Bản có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú tại Nhật Bản với người Nhật Bản hoặc người nước ngoài.

12. Hồ sơ đăng ký kết hôn

Hồ sơ đăng ký kết hôn được quy định tại Khoản 2, Điều 7, Thông tư liên tịch nêu trên. Cụ thể như sau:


2. Hai bên nam, nữ yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định); hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:

– Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp.

– Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.

Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ về thời gian, giấy tờ tùy thân, địa Điểm cư trú và tình trạng hôn nhân.

Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, mang hộ chiếu số………, hiện đang cư trú tại……………, cam đoan trong thời gian cư trú tại…………………, từ ngày…. đến ngày… và thời gian cư trú tại ………………, từ ngày…. đến ngày…, không đăng ký kết hôn với ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về nội dung cam đoan của mình.

– Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.

– Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp;

c) Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn);

d) Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.

Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ Điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp;

đ) Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.


Đó là quy định của pháp luật. Trong thực tế, hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài trong trường hợp người Việt Nam đang học tập tại nước ngoài sẽ gồm:

Bài viết khác:  Làm giấy kết hôn nhanh

a) Công dân Việt Nam cần có

  • Hộ chiếu;
  • Visa hoặc giấy tờ chứng minh cư trú hợp pháp để đang học tập tại nước ngoài;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi thường trú tại Việt Nam cấp (nếu thời điểm sang nước ngoài học tập đã đủ tuổi kết hôn, nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi);
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú, nếu đã từng cư trú tại nhiều địa phương, nhiều quốc gia;
  • Giấy tờ ly hôn/trích lục khai tử (nếu đã từng kết hôn);
  • Giấy khám sức khỏe kết hôn;
  • Tờ khai đăng ký kết hôn có dán ảnh người Việt và người nước ngoài.

b) Người nước ngoài cần có

  • Hộ chiếu;
  • Giấy tờ chứng minh đang độc thân;
  • Giấy khám sức khỏe kết hôn.
Kết hôn với người nước ngoài khi đang học tập ở nước ngoài
Kết hôn với người nước ngoài khi đang học tập ở nước ngoài

1.3. Thực hiện đăng ký kết hôn

Sau khi đã có đủ giấy tờ cần thiết, cặp đôi sẽ thực hiện theo quy trình được quy định tại Khoản 3, 4 và 5, Điều 7, Thông tư liên tịch nêu trên. Chi tiết như sau:


3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành các biện pháp xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn. Mỗi bên vợ, chồng được nhận một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu.

5. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn theo thông báo của Cơ quan đại diện thì phải có văn bản đề nghị được gia hạn thời gian tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn. Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.

Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.


Dể hiểu hơn, cặp đôi sẽ thực hiện đăng ký kết hôn theo quy trình gồm 02 bước như sau:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn

Bước này, cả hai hoặc một trong hai bên sẽ có mặt tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn của Việt Nam đã nêu, xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.

Bài viết khác:  Kết hôn với người nước ngoài khi đang làm việc tại nước ngoài

Công chức tư pháp sẽ có trách nhiệm kiểm tra thành phần hồ sơ mà cặp đôi đã nộp. Nếu hồ sơ đúng và đủ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Ngược lại, nếu hồ sơ có thiếu sót thì phải thông báo cho người đi đăng ký kết hôn khắc phục.

  • Bước 2: Nhận kết quả đăng ký kết hôn

Thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn với người nước ngoài là 13 ngày làm việc. Thời gian trả kết quả được ghi trong phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.

Tới ngày trả kết quả ghi trong phiếu, cặp đôi sẽ quay trở lại cơ quan này để ký và nhận Giấy chứng nhận kết hôn. Trước khi ký nhận Giấy chứng nhận kết hôn, cặp đôi sẽ phải đóng lệ phí đăng ký kết hôn.

Theo quy định, lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài thực hiện tại cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài là 70 USD.

Tới đây, cặp đôi đã hoàn tất việc đăng ký kết hôn và lưu ý cần kiểm tra thông tin Giấy chứng nhận kết hôn trước khi ra về.

1.4. Ghi chú kết hôn

Khi đã có Giấy chứng nhận kết hôn, cặp đôi đừng quên ghi chú kết hôn. Thủ tục này nhằm để pháp luật của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch công nhận quan hệ hôn nhân của cặp đôi.

Bài viết khác:  Có kết hôn vắng mặt người nước ngoài được không?

Lý do phải thực hiện thủ tục này là bởi vì cặp đôi chỉ thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam mà không kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch nên phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch. Việc thông báo này được hiểu đó là thủ tục ghi chú kết hôn.

Chi tiết về thủ tục này mời bạn xem thêm: Thủ tục ghi chú kết hôn với người nước ngoài.

2. Kết luận kết hôn với người nước ngoài khi đang học tập ở nước ngoài

Như vậy, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về một trong những nội dung được nhiều bạn quan tâm. Đó là kết hôn với người nước ngoài khi đang học tập ở nước ngoài.

Trong thực tiễn, đây cũng là một trong những thủ tục hành chính phức tạp, cần được tư vấn, hỗ trợ. Tin rằng, với bề dầy kinh nghiệm cùng đội ngũ luật sư và chuyên viên chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn đạt kết quả tốt nhất.

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ hotline 0988 619 259.

Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài