Sau khi ly hôn bao nhiêu lâu thì được kết hôn với người nước ngoài?

Sau khi ly hôn bao nhiêu lâu thì được kết hôn với người nước ngoài là nội dung được nhiều bạn tìm hiểu khi có ý định kết hôn với người nước ngoài.

Với trường hợp chưa bao giờ kết hôn thì việc kết hôn với người nước ngoài các bạn sẽ không quan tâm tới việc sau ly hôn bao nhiêu lâu thì được kết hôn với người nước ngoài mà các bạn chỉ quan tâm tới việc chuẩn bị giấy tờ cần thiết. Thế nhưng, nếu là trường hợp đã từng kết hôn và ly hôn mà muốn kết hôn với người nước ngoài thì bạn sẽ phải tìm hiểu xem sau ly hôn bao nhiêu lâu thì được kết hôn với người nước ngoài.

Vậy pháp luật quy định như thế nào về sau khi ly hôn bao nhiêu lâu thì được kết hôn với người nước ngoài?

Trong nội dung bài viết này, Anzlaw sẽ giải đáp cho bạn câu hỏi nêu trên. Nội dung tìm hiểu bao gồm:

1. Quy định về sau khi ly hôn bao nhiêu lâu thì được kết hôn với người nước ngoài;

2. Thủ tục kết hôn với người nước ngoài khi đã ly hôn.

Sau khi ly hôn bao nhiêu lâu thì được kết hôn với người nước ngoài?
Sau khi ly hôn bao nhiêu lâu thì được kết hôn với người nước ngoài?

Quy định về sau khi ly hôn bao nhiêu lâu thì được kết hôn với người nước ngoài

Khi tìm hiểu quy định của pháp luật về sau khi ly hôn bao nhiêu lâu thì được kết hôn với người nước ngoài, bạn sẽ tìm hiểu các quy định tại Điều 126, Điều 8, điểm a, b, c, d Điều 5 và Điều 57,  Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đang có hiệu lực thi hành. Chi tiết như sau:

“Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài

1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Căn cứ Điều 57, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau:

– Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

– Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”

Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên, quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Khi bản án/quyết định ly hôn có hiệu lực thì hai bên nam, nữ đã không còn là vợ chồng và tình trạng hôn nhân là độc thân.Theo đó các bên hoàn toàn có quyền lựa chọn kết hôn với người nước ngoài nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được quy định tại Điều 126, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình.

Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài khi đã ly hôn

Kinh nghiệm thực tiễn, hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài trong trường hợp đã ly hôn sẽ bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu tại Phụ lục được ban hành kèm Thông tư 04/2024/TT-BTP, trong đó có ghi rõ số lần đăng ký kết hôn tương ứng;

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người nước ngoài còn giá trị sử dụng, được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, trong đó có thể hiện rõ nội dung: Hiện tại người nước ngoài không có vợ/chồng. Trường hợp nước đó không cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì được thay bằng giấy tờ khác mà xác định người này đủ điều kiện để kết hôn;

+ Giấy xác nhận người này không mắc các bệnh về tâm thần hoặc bệnh khác, đồng thời đủ nhận thức và có thể tự làm chủ hành vi, được xác nhận bởi cơ quan y tế có thẩm quyền tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài;

+ Hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế cho hộ chiếu (bản sao);

+ Một số giấy tờ khác có thể cần chuẩn bị thêm như: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người Việt Nam, giấy tờ ly hôn của người Việt Nam, nếu tình trạng hôn nhân chưa được cập nhật trên dữ liệu dân cư quốc gia, giấy tờ chứng minh địa chỉ của người nước ngoài tại nước ngoài…

Lưu ý: Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định, trừ trường hợp được miễn theo Điều ước quốc tế là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại và được dịch thuật sang tiếng Việt, có công chứng/chứng thực bản dịch.

Chi tiết về hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài, mời bạn xem thêm: Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

Quyết định ly hôn của Tòa án | Sau khi ly hôn bao nhiêu lâu thì được kết hôn với người nước ngoài?
Quyết định ly hôn của Tòa án | Sau khi ly hôn bao nhiêu lâu thì được kết hôn với người nước ngoài?

Trình tự đăng ký kết hôn với người nước ngoài khi đã ly hôn

Kể từ ngày 01/7/2025, trình tự đăng ký kết hôn với người nước ngoài khi đã ly hôn như sau:

  • Bước 1: nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Cặp đôi người Việt và người nước ngoài sẽ nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại UBND cấp xã, nơi người Việt Nam đang thường trú hoặc tạm trú. Tại UBND cấp xã, cặp đôi sẽ tới Trung tâm hành chính công để nộp hồ sơ theo quy định hoặc có thể lựa chọn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài qua dịch vụ công quốc gia.

Theo đó, Giấy chứng nhận kết hôn sẽ được cấp sau 5 ngày làm việc khi cán bộ tư pháp đã nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy 02 bên đáp ứng được đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật. Trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn là không quá 10 ngày làm việc.

  • Bước 2: nhận kết quả thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Tới ngày trả kết quả đăng ký kết hôn, cặp đôi người Việt và người nước ngoài phải có mặt để ký và nhận giấy chứng nhận kết hôn. Cặp đôi cần kiểm tra kỹ thông tin trong Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu có sai sót thông tin, cặp đôi đề nghị được cấp đổi Giấy chứng nhận kết hôn. Trước khi được ký nhận Giấy chứng nhận kết hôn, cặp đôi phải nộp lệ phí đăng ký kết hôn. Mức thu lệ phí các địa phương dao động từ 500.000 tới 2.000.000 VNĐ.

Lưu ý: Trong vòng 60 ngày kể từ ngày ký mà hai bên không thể có mặt tại UBND có thẩm quyền để nhận giấy chứng nhận kết hôn thì giấy chứng nhận kết hôn này sẽ bị huỷ. Các bên vẫn muốn kết hôn thì đăng ký kết hôn lại từ đầu.

Theo đó, hiện nay, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo trình tự như đã nêu trên.

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng tìm hiểu sau khi ly hôn bao nhiêu lâu thì được kết hôn với người nước ngoài.

Pháp luật về hộ tịch và hôn nhân gia đình có quy định chỉ cần khi có bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực của pháp luật là bạn có thể đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài khi đã ly hôn tương tự như trường hợp chưa đăng ký kết hôn bao giờ, chỉ khác biệt ở một số điểm sau:

1. Số lần đăng ký kết hôn ghi trong tờ khai đăng ký kết hôn tương ứng với số lần đăng ký kết hôn.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người Việt phải ghi rõ tình trạng hôn nhân là đã từng kết hôn và ly hôn theo quyết định hoặc bản án ly hôn đã có hiệu lực của tòa án.

Nếu gặp vướng mắc khi kết hôn với người nước ngoài hoặc không có thời gian đi lại, không am hiểu thủ tục hành chính thì bạn vui lòng liên hệ Anzlaw để được tư vấn miễn phí, hỗ trợ đăng ký kết hôn với người nước ngoài cho tới khi đạt kết quả đăng ký kết hôn như mong muốn.

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ hotline 0988 619 259, cước phí như cuộc gọi thông thường để được tư vấn hoàn toàn miễn phí.

Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Khám sức khỏe kết hôn với người nước ngoài

Để lại một bình luận