Từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài

0
161

Từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài trong trường hợp nào?

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài vẫn được đa số các bạn nhận xét là thủ tục tương đối phức tạp. Cặp đôi nam, nữ có thể gặp một số khó khăn, vướng mắc khi tự mình đăng ký kết hôn.

Khó khăn, vướng mắc phổ biến nhất là do cặp đôi chuẩn bị không đúng và đủ các giấy tờ mà pháp luật quy định. Điều này có thể dễ hiểu. Bởi lẽ, đa số các bạn đều lần đầu đăng ký kết với người nước ngoài nên không thể có kinh nghiệm, am hiểu để chuẩn bị đúng, đủ giấy tờ. Ngoài ra, pháp luật của mỗi quốc gia lại có những quy định riêng về giấy tờ cần chuẩn bị. Chính vì vậy, hồ sơ mà cặp đôi chuẩn bị để đăng ký kết hôn thường có thiếu sót. Tất yếu, khi có thiếu sót thì không thể được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết.

Ngoài nguyên nhân chủ quan đó thì một nguyên nhân nữa cũng thường khiến cặp đôi gặp khó khăn. Đó là những bất cập của nền hành chính công Việt Nam.

Mặc dù pháp luật quy định về thủ tục kết hôn với người nước ngoài tương đối đơn giản. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có tình trạng cặp đôi phải chuẩn bị thêm một số giấy tờ khác.

Vậy câu hỏi đặt ra là cơ quan có thẩm quyền từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài trong trường hợp nào?

1. Từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Để tìm hiểu rõ hơn về từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về những nội dung sau:

  • Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài;
  • Quy định của pháp luật về từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài;
  • Thực tiễn từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

1.1. Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Trước khi tìm hiểu về từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài, bạn sẽ tìm hiểu về thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài để biết rõ hơn quy định của pháp luật về hồ sơ đăng ký kết hôn và quy trình đăng ký kết hôn. Qua đó, bạn sẽ đối chiếu với trường hợp của bạn để xác định xem liệu rằng các bạn đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật hay chưa.

Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài có 02 giai đoạn, bao gồm: Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn và giai đoạn đăng ký kết hôn.

a) Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn

Để chuẩn bị đúng, đủ hồ sơ đăng ký kết hôn, các bạn sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 10, Khoản 1, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014 và hướng dẫn tới Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể như sau:


Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”


b) Giai đoạn đăng ký kết hôn

Để đăng ký kết hôn với người nước ngoài, các bạn sẽ thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3, 4, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014 và được hướng dẫn bởi các Điều 31, 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:


“Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.

..

Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn

Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định nàythì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”


Trên đây là toàn bộ thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài để các bạn tìm hiểu rõ hơn về từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

Từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài

1.2. Quy định của pháp luật về từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Điều 33, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về từ chối đăng ký kết hôn như sau:


“Điều 33. Từ chối đăng ký kết hôn

1. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.

2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho hai bên nam, nữ.”


Như vậy, cơ quan có thẩm quyền từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài khi:

  • Một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm kết hôn;
  • Một hoặc cả hai bên không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam.

Khi từ chối giải quyết đăng ký kết hôn cho công dân, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho hai bên nam, nữ.

a) Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật


Điều kiện kết hôn với người nước ngoài được Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tại Điều 8. Chi tiết như sau:


“Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”


b) Cấm kết hôn theo quy định của pháp luật


“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

…”


Tới đây, các bạn đã biết quy định của pháp luật về từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

1.3. Thực tiễn từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Trong thực tiễn, hầu hết các trường hợp kết hôn với người nước ngoài đều đủ điều kiện kết hôn và không bị cơ quan có thẩm quyền từ chối đăng ký kết hôn.

Vướng mắc mà các bạn hay gặp phải khi kết hôn với người nước ngoài là bị từ chối tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn chứ không phải từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

Đây là hai vấn đề hoàn toàn khác nhau.

Từ chối tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn là việc cơ quan có thẩm quyền từ chối tiếp nhận hồ sơ để giải quyết đăng ký kết hôn vì thành phần hồ sơ không đúng, đủ theo quy định của pháp luật. Khi nào cặp đôi chuẩn bị đúng, đủ thành phần hồ sơ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận và giải quyết.

Trong khi đó, từ chối đăng ký kết hôn là việc cơ quan có thẩm quyền từ chối giải quyết đăng ký kết hôn cho cặp đôi với lý do cặp đôi không đủ điều kiện kết hôn hoặc nằm trong trường hợp cấm kết hôn.

Trong trường hợp bị từ chối tiếp nhận hồ sơ, các bạn xem thêm phương án giải quyết: Làm gì khi bị từ chối tiếp nhận hồ sơ kết hôn với người nước ngoài.

Tới đây, bạn đã biết thực tiễn cơ quan có thẩm quyền từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

2. Kết luận về từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

Trong thực tiễn, phần lớn các bạn không hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài là do bị từ chối tiếp nhận hồ sơ, chứ không phải từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Trong trường hợp này, các bạn cần phải thực hiện quyền khiếu nại, phản án, kiến nghị, thậm chí tố cáo nếu có cơ sở xác định hồ sơ đăng ký kết hôn mà nam, nữ chuẩn bị đúng quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, thực tế không phải bạn nào cũng đủ khả năng để thực hiện các quyền nêu trên.

Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo sự hỗ trợ từ đơn vị dịch vụ uy tín.

Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn giải quết việc bị từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất