Viên chức có kết hôn với người nước ngoài được không?

0
762

Viên chức có kết hôn với người nước ngoài được không cũng là nội dung mà một số bạn đang là viên chức Nhà nước quan tâm, tìm hiểu.

Trường hợp không phải cán bộ, công chức, viên chức hoặc những người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì có lẽ các bạn không cần phải quan tâm tới việc có được phép kết hôn với người nước ngoài hay không. Lúc này, các bạn chỉ cần chuẩn bị đủ các loại giấy tờ mà pháp luật quy định. Sau đó, một trong hai bên nam, nữ hoặc cả hai sẽ có mặt tại cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn và cả hai có mặt khi nhận kết quả đăng ký kết hôn.

Thế nhưng, nếu là viên chức thì liệu rằng có được phép kết hôn với người nước ngoài hay không lại là nội dung mà các bạn nên tìm hiểu, trước khi thực hiện. Bởi lẽ, có không ít cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có quy định không cho phép viên chức kết hôn với người nước ngoài vì lý do an ninh, quốc phòng, bí mật Nhà nước.

Trong nội dung bài viết này, ANZLAW sẽ cùng bạn tìm hiểu về viên chức có kết hôn với người nước ngoài được không?

Để giải đáp cho câu hỏi viên chức có kết hôn với người nước ngoài được không nêu trên, ANZLAW sẽ cùng bạn tra cứu các quy định của pháp luật để tìm hiểu những nội dung sau:

  • Viên chức là gì;
  • Quy định của pháp luật về việc viên chức kết hôn với người nước ngoài;
  • Thực tiễn viên chức kết hôn với người nước ngoài.

Viên chức là gì?

Điều 2, Luật Viên chức 2010 đang có hiệu lực thi hành định nghĩa về viên chức như sau:


Điều 2. Viên chức

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.


Trong khi đó, khoản 1, Điều 9, Luật Viên chức nêu trên có quy định về đơn vị sự nghiệp công lập như sau:


Điều 9. Đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập

1. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.


Đối chiếu với các quy định nêu trên, xác định một người là viên chức Nhà nước như sau:

  • Là công dân Việt Nam;
  • Làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại đơn vị sự nghiệp công lập thông qua hình thức tuyển dụng;
  • Hưởng lương và các chế độ khác từ Quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

Các đơn vị sự nghiệp công lập phổ biến nhất là các trường học công lập, bệnh viện công, các viện nghiên cứu khoa học sử dụng ngân sách Nhà nước. Tương ứng, viên chức phổ biến mà mọi người thường nhắc tới là giáo viên, y bác sỹ.

Viên chức có kết hôn với người nước ngoài được không?
Viên chức có kết hôn với người nước ngoài được không?

Quy định viên chức có kết hôn với người nước ngoài được không?

Khoản 3, Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành quy định về viên chức kết hôn với người nước ngoài như sau:


“Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”


Đối chiếu với quy định nêu trên, trong trường hợp viên chức kết hôn với người nước ngoài thì cần có văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành.

Như vậy, viên chức ĐƯỢC PHÉP kết hôn với người nước ngoài nếu đơn vị quản lý viên chức xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài của viên chức không trái với quy định của ngành.

Thực tiễn viên chức có được kết hôn với người nước ngoài hay không?

Hơn chục năm hỗ trợ đăng ký kết hôn với người nước ngoài, AZNLAW nhận thấy thực tiễn viên chức kết hôn với người nước ngoài có những vấn đề như sau:

  • Viên chức không tìm hiểu có được kết hôn với người nước ngoài không?

Trong thực tiễn, khi viên chức đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì thường không tìm hiểu về vấn đề viên chức có được kết hôn với người nước ngoài hay không mà chỉ tìm hiểu về các giấy tờ cần chuẩn bị, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

Sau khi tìm hiểu xong, viên chức chuẩn bị đúng, đủ những giấy tờ nêu trên và thực hiện quy trình đăng ký kết hôn với người nước ngoài mà không tìm hiểu xem viên chức có được kết hôn với người nước ngoài không. Nếu có, viên chức cần chuẩn bị những giấy tờ gì ngoài những giấy tờ mà pháp luật quy định đối với người không phải là viên chức.

  • Không bổ sung được văn bản của đơn vị đang công tác

Theo như quy định của pháp luật nêu trên, khi viên chức kết hôn với người nước ngoài phải có văn bản xác nhận của đơn vị đang công tác về việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành. Trong thực tiễn, việc đề nghị đơn vị đang công tác cung cấp văn bản xác nhận nêu trên không phải việc đơn giản. Thông thường đơn vị đang công tác lại xin ý kiến của cấp trên. Điều này dẫn tới viên chức khó có thể hoàn thiện hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài trong thời gian phù hợp.

  • Giấu giếm thông tin đang là viên chức

Thậm chí, nhiều viên chức có tìm hiểu và có biết khi viên chức kết hôn với người nước ngoài phải có văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó nhưng giấu giếm việc đang là viên chức để không cần xin văn bản của đơn vị đang quản lý.

Đa số viên chức khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì đều xác định sẽ sang nước ngoài định cư nên đã xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động với đơn vị quản lý là điều sớm hay muộn nên việc giấu giếm đang là viên chức để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn được thuận lợi là điều có thể hiểu được.

Viên chức có kết hôn với người nước ngoài được không? | ảnh minh họa
Viên chức có kết hôn với người nước ngoài được không? | ảnh minh họa

Lưu ý viên chức có được kết hôn với người nước ngoài hay không.

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng tìm hiểu để giải đáp câu hỏi viên chức có kết hôn với người nước ngoài được không.

Theo đó, trước khi có ý định sẽ tiến hành thủ tục kết hôn với người nước ngoài, viên chức cần có sự trao đổi với đơn vị mà mình đang làm việc về nguyện vọng kết hôn với người nước ngoài và đề nghị đơn vị cấp xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành. Ngoài ra, để có cơ sở xác nhận, viên chức có thể làm đơn gửi đơn vị quản lý đề nghị xác nhận.

Dựa trên các quy định của ngành, vị trí viên chức đang công tác, đơn vị quản lý sẽ kiểm tra và cấp xác nhận có hay không việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành.

Rất mong được đồng hành và giải đáp cho bạn viên chức có kết hôn với người nước ngoài được không, cũng như hỗ trợ bạn kết hôn với người nước ngoài đạt kết quả tốt nhất.

Dịch vụ hỗ trợ viên chức đăng ký kết hôn với người nước ngoài của ANZLAW

ANZLAW tự hào có hơn chục năm trong lĩnh vực tư vấn, hỗ trợ kết hôn với người nước ngoài nên có thể hỗ trợ bạn những công việc sau:

  • Tư vấn rõ ràng các quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn về viên chức kết hôn với người nước ngoài;
  • Hỗ trợ soạn thảo, hoàn thiện hồ sơ viên chức đăng ký kết hôn với người nước ngoài đúng quy định của pháp luật;
  • Hỗ trợ nộp hồ sơ viên chức đăng ký kết hôn và nhận kết quả trong thời gian mong muốn của khách hàng.

Thông tin liên hệ

Quý khách hàng cần hỗ trợ vui lòng liên hệ ANZLAW theo cách thức sau:

  • Số điện thoại: 0988 619 259.
  • Zalo: 0988 619 259.

ANZLAWW hỗ trợ tư vấn miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm, chúng tôi chỉ thu phí thực hiện công việc cụ thể. Chính vì vậy, nếu quý khách có vấn đề vướng mắc hãy liên hệ qua số điện thoại hoặc nhắn tin Zalo để được hỗ trợ nhanh chóng và tốt nhất.

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Bá Hùng – Công ty ANZLAW. Vui lòng không sao chép dưới mọi hình thức.

Nếu có nhu cầu tìm hiểu thêm về thủ tục kết hôn với người nước ngoài, mời bạn xem bài viết:

Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất

Video hướng dẫn Thủ tục kết hôn với người nước ngoài mới nhất

Bài trướcCó nên kết hôn với người Trung Quốc tại Trung Quốc
Bài tiếp theoThực trạng kết hôn với người Trung Quốc hiện nay
Công ty chuyên tư vấn luật trực tuyến, các dịch vụ tư vấn về luật : - Kết hôn với người nước ngoài - Visa bảo lãnh định cư - Các thủ tục hộ tịch - Giấy phép lao động - Nhận con nuôi - Miễn thị thực