Có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không?

0
150

Có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không là nội dung mà bạn nên tham khảo để việc ghi chú kết hôn đạt kết quả tốt nhất.

Trong thực tiễn hơn chục năm làm công tác tư vấn, hỗ trợ kết hôn với người nước ngoài thì chúng tôi nhận thấy rất ít bạn quan tâm tới thủ tục ghi chú kết hôn, sau khi hoàn tất việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Phần lớn các bạn chỉ quan tâm tới chuẩn bị giấy tờ và quy trình đăng ký kết hôn, lệ phí đăng ký kết hôn và bảo lãnh định cư sau khi đăng ký kết hôn.

Mặc dù được rất ít bạn quan tâm nhưng ghi chú kết hôn lại là thủ tục cực kỳ quan trọng mà nếu không thực hiện thì có thể các bạn gặp phải những rủi ro pháp lý và đôi khi có cả những rủi ro pháp lý mà khó có thể tìm được phương án giải quyết.

Vậy câu hỏi đặt ra là có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không?

Trong nội dung bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu và trả lời cho câu hỏi có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không.

1. Tư vấn có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không

Để giúp các bạn hiểu rõ, hiểu đúng về có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những nội dung sau:

  • Ghi chú kết hôn là gì?;
  • Tại sao phải ghi chú kết hôn;
  • Thủ tục ghi chú kết hôn;
  • Có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không?.

Dựa trên kết quả tìm hiểu các nội dung nêu trên, chúng ta sẽ có kết luận về có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không.

Có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không? | ảnh minh họa
Có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không? | ảnh minh họa

1.1. Ghi chú kết hôn là gì?

Pháp luật về hộ tịch không có giải thích thuật ngữ ghi chú kết hôn là gì. Khoản 3, Điều 3, Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành quy định về thủ tục ghi chú kết hôn đó là thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Chi tiết như sau:


“Điều 3. Nội dung đăng ký hộ tịch

3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.


Như vậy, theo quy định của pháp luật về hộ tịch thì Ghi chú kết hôn được hiểu là thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Kết quả của thủ tục ghi chú kết hôn là Giấy trích lục ghi chú kết hôn và giấy tờ này có giá trị sử dụng tương đương với Giấy chứng nhận kết hôn của Việt Nam.

Ví dụ: Bạn đã kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc thì thực hiện việc ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Tức là, ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc tại Trung Quốc.

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 4, Luật Hộ tịch 2014 thì Sổ hộ tịch được hiểu như sau:


“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

3. Sổ hộ tịch là sổ giấy được lập và lưu giữ tại cơ quan đăng ký hộ tịch để xác nhận hoặc ghi các sự kiện hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật này.”


Đối chiếu với quy định trên về Sổ hộ tịch và ghi chú kết hôn thì chúng ta có thể hiểu như sau:

  • Tại mỗi cơ quan có thẩm quyền đăng ký hộ tịch sẽ có Sổ Hộ tịch. Sổ Hộ tịch là sổ giấy để cơ quan có thẩm quyền ghi vào đó những thông tin về việc đăng ký hộ tịch của cá nhân như: Đăng ký kết hôn, khai tử, khai sinh.

Các thông tin trong Sổ hộ tịch là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy tờ xác nhận hộ tịch như: Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân để đăng ký kết hôn, vay vốn ngân hàng…

  • Khi các bạn kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam không biết tới quan hệ hôn nhân này.

Do đó, các bạn phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền về việc bạn đã kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Dựa trên giấy tờ, tài liệu mà bạn cung cấp liên quan tới việc kết hôn đã được giải quyết tại nước ngoài và đối chiếu với quy định của pháp luật, cơ quan có thẩm quyền sẽ ghi thông tin bạn đã kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài vào Sổ hộ tịch.

Sau này, nếu bạn có nhu cầu cấp các giấy tờ xác nhận về hộ tịch có liên quan tới quan hệ hôn nhân thì cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào những thông tin đã ghi vào Sổ hộ tịch để cấp giấy tờ xác nhận cho bạn.

Tới đây, chắc rằng bạn đã hiểu về ghi chú kết hôn là gì để giải đáp cho câu hỏi có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không.

1.2. Tại sao phải ghi chú kết hôn?

Dựa trên phần tìm hiểu ghi chú kết hôn là gì nêu trên, chắc rằng các bạn đã hiểu được phần nào tại sao phải ghi chú kết hôn.

  • Cập nhật đầy đủ thông tin về tình trạng hôn nhân của công dân

Như đã trình bày phía trên, bạn kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nên cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam không biết được bạn đã kết hôn. Thông tin về tình trạng hôn nhân của bạn mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam biết được chỉ là đã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài còn có kết hôn hay chưa thì không nắm được.

Chính vì vậy, khi bạn đã hoàn tất việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì cần cập nhật kịp thời về tình trạng hôn nhân của bạn cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Để cập nhật kịp thời thông tin về tình trạng hôn nhân thì bạn cần thực hiện ghi chú kết hôn.

  • Để thực hiện các thủ tục hành chính, thủ tục khác có liên quan

Sau khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, các bạn sẽ chuyển sang thực hiện việc bảo lãnh định cư tại nước ngoài hoặc bạn bảo lãnh cho người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam.

Hầu hết các nước sẽ yêu cầu các bạn phải có giấy tờ chứng minh việc kết hôn đã được pháp luật Việt Nam công nhận thì mới có thể xin được giấy tờ bảo lãnh cho người Việt sang nước ngoài sinh sống. Ví dụ: Làm visa kết hôn Hàn Quốc F-6-1 thì Sứ quán Hàn Quốc yêu cầu phải có Giấy trích lục ghi chú kết hôn, nếu bạn kết hôn tại Hàn Quốc. Người Nhật Bản xin tư cách cư trú tại Nhật Bản cho người Việt sau khi kết hôn thì cơ quan của Nhật Bản yêu cầu người Nhật phải cung cấp Giấy trích lục ghi chú kết hôn tại Việt Nam.

Tương tự như vậy, khi bạn bảo lãnh cho người nước ngoài xin thẻ tạm trú hoặc giấy miễn thị thực tại Việt Nam thì bạn phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ hôn nhân với người nước ngoài. Lúc này, bạn sẽ cần phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn.

Ngoài ra, khi bạn kết hôn tại nước ngoài nhưng muốn ly hôn tại Việt Nam thì Tòa án sẽ yêu cầu bạn phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ hôn nhân đã được giải quyết tại nước ngoài. Lúc này, Giấy trích lục ghi chú kết hôn lại là giấy tờ mà bạn phải cung cấp.

  • Giúp cơ quan có thẩm quyền quản lý dân cư thuận lợi

Việc ghi chú kết hôn kịp thời sẽ giúp cơ quan có thẩm quyền kịp thời bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân. Qua đó, việc quản lý dân cư được thuận lợi khi mà công dân đề nghị cấp giấy tờ xác nhận thì cơ quan có thẩm quyền đã có đủ cơ sở để cấp giấy tờ theo yêu cầu của công dân.

Tới đây, bạn đã được biết về tại sao phải ghi chú kết hôn để giải đáp có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không.

1.3. Thủ tục ghi chú kết hôn

Thủ tục ghi chú kết hôn được quy định tại Điều 10, Luật Hộ tịch 2014, Khoản 3, Điều 2 và Điều 35, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:


Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch

3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

Điều 35. Trình tự, thủ tục ghi chú kết hôn

1. Hồ sơ ghi chú kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 của Luật Hộ tịch, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

b) Bản sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

c) Ngoài giấy tờ quy định tại Điểm a và b của Khoản này, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì còn phải nộp bản sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.

2. Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.

3. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là đủ điều kiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định, Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

b) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Nghị định này, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.”


Như vậy, các bạn có thể thấy thủ tục ghi chú kết hôn không quá khó để thực hiện và giấy tờ cần chuẩn bị không nhiều.

Chi tiết về thực tiễn thực hiện, bạn có thể tham khảo: Thủ tục ghi chú kết hôn với người nước ngoài.

Tới đây, bạn đã được tìm hiểu về thủ tục ghi chú kết hôn để giải đáp có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không.

Giấy Trích lục ghi chú kết hôn | Có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không?
Giấy Trích lục ghi chú kết hôn | Có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không?

1.4. Có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không?

a) Quy định của pháp luật về có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không

Khoản 2, Điều 5, Luật Hộ tịch quy định mỗi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác. Chi tiết như sau:


“Điều 5. Nguyên tắc đăng ký hộ tịch

2. Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.”


Như vậy, pháp luật về hộ tịch có quy định khi đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì cần phải ghi chú kết hôn kịp thời, trung thực, chính xác.

Tuy nhiên, pháp luật về hộ tịch không có quy định thời hạn phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn. Đồng thời, Điều 12, Luật Hộ tịch 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm cũng không có quy định nào cấm việc không ghi chú kết hôn.

Kết luận: Theo quy định của pháp luật về hộ tịch thì các bạn phải thực hiện việc ghi chú kết hôn để được cập nhật các thông tin về hộ tịch một cách kịp thời. Tuy nhiên, pháp luật không quy định về thời hạn trong bao lâu từ khi đăng ký kết hôn thì phải ghi chú kết hôn. Đồng thời, cũng không quy định việc không ghi chú kết hôn là hành vi bị nghiêm cấm.

b) Thực tiễn có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không

Trong thực tiễn, việc ghi chú kết hôn là cực kỳ quan trọng và các bạn nên và phải thực hiện để bảo đảm quyền lợi của chính mình.

Chúng tôi đã từng tư vấn cho rất nhiều trường hợp phụ nữ Việt Nam chung sống không hạnh phúc với người Trung Quốc và bỏ về Việt Nam. Thế nhưng, khi bỏ về Việt Nam thì không mang theo bất kỳ giấy tờ kết hôn. Đồng thời, tại Việt Nam lại không thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn.

Do đó, khi đề nghị Tòa án Việt Nam giải quyết việc ly hôn thì Tòa án của Việt Nam không thể thụ lý và giải quyết vì không có bất kỳ giấy tờ nào chứng minh đã kết hôn. Trong khi đó, khi xin cấp giấy độc thân để kết hôn với người khác thì UBND cấp xã không thể cấp vì đã từng cấp để kết hôn với người Trung Quốc và thực tiễn đã sang Trung Quốc sinh sống một thời gian.

Tới đây, bạn đã có câu trả lời cho câu hỏi có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không.

2. Kết luận có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không

Như vậy, dựa trên các quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu và giải đáp câu hỏi có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không.

Pháp luật về hộ tịch có quy định việc ghi chú kết hôn phải được thực hiện kịp thời. Tuy nhiên, không quy định thời hạn thực hiện ghi chú kết hôn và cũng không xác định việc không ghi chú kết hôn là hành vi bị nghiêm cấm.

Thế nhưng, trong thực tiễn có bắt buộc ghi chú kết hôn không thì việc ghi chú kết hôn là cần thiết và rất quan trọng, để phòng tránh những rủi ro pháp lý có thể gặp phải trong cuộc sống. Thậm chí, có những rủi ro pháp lý không có phương án giải quyết.

Vì vậy, câu trả lời cho câu hỏi có bắt buộc phải ghi chú kết hôn không là CÓ BẮT BUỘC VÀ NÊN THỰC HIỆN.

Rất vui được giải đáp có bắt buộc ghi chú kết hôn không cho bạn.

Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài mới nhất