Xác minh khi đăng ký khai sinh

0
8

Xác minh khi đăng ký khai sinh là một trong những nội dung quan trọng mà nhiều bạn sẽ gặp phải khi thực hiện việc đăng ký khai sinh hoặc giải quyết đăng ký khai sinh.

Trong thực tiễn, nếu trẻ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân thì gần như ít khi gặp vấn đề phải xác minh khi đăng ký khai sinh.

Việc xác minh chỉ xảy ra khi có sai sót trong giấy tờ nộp hồ sơ đăng ký khai sinh hoặc con sinh ra không phải trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng.

Vậy trong trường hợp xác minh khi đăng ký khai sinh thì thực hiện như thế nào và thời gian xác minh có được tính vào thời gian giải quyết đăng ký khai sinh không?

1. Tư vấn xác minh khi đăng ký khai sinh

Cơ sở pháp lý

Ngày 09/01/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 07/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.

Nội dung xác minh khi đăng ký khai sinh

Theo quy định tại Điều 3, Nghị định 123/2015/NĐ-CP (sửa đổi khoản 3 Điều 2, Nghị định 07/2025/NĐ-CP) thì cách thức nộp, tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch, tiến hành xác minh khi giải quyết hồ sơ đăng ký hộ tịch được thực hiện  như sau:

a) Quy trình nộp, tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch

– Người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc đăng ký trực tuyến theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch trực tuyến.

Hồ sơ đăng ký hộ tịch lập thành 01 (một) bộ.

– Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ để đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người yêu cầu bổ sung hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.

Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó.

Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ xuất trình thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu nộp thêm bản sao hoặc bản chụp của giấy tờ xuất trình.

– Trường hợp người yêu cầu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc muốn nhận kết quả qua hệ thống bưu chính thì phải gửi nộp lệ phí đăng ký hộ tịch, lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch nếu không thuộc diện được miễn lệ phí và chi phí trả kết quả qua hệ thống bưu chính. Người tiếp nhận hồ sơ ghi rõ phương thức trả kết quả trong giấy tiếp nhận.

Được trả kết quả qua hệ thống bưu chính đối với yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài giải quyết, bao gồm khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử; ly hôn; hủy hôn nhân trái pháp luật và yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định tại Điều 63, Luật Hộ tịch 2014.

b) Quy trình xác minh khi đăng ký khai sinh

.

– Đối với yêu cầu đăng ký khai sinh mà cha, mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn, trên cơ sở thông tin về Giấy chứng nhận kết hôn cung cấp trong Tờ khai đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trẻ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Đối với yêu cầu đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Kết quả tra cứu được lưu trữ dưới dạng điện tử hoặc bản giấy, phản ánh đầy đủ, chính xác thông tin tại thời điểm tra cứu và đính kèm hồ sơ của người đăng ký.

Trường hợp không tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thì cơ quan đăng ký hộ tịch đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú/nơi đã đăng ký kết hôn xác minh, cung cấp thông tin. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận được đề nghị xác minh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và gửi kết quả về tình trạng hôn nhân của người đó.

c) Thời gian xác minh không tính vào thời hạn giải quyết đăng ký khai sinh

Đối với việc đăng ký hộ tịch phải tiến hành xác minh theo quy định của Luật Hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thời gian gửi văn bản yêu cầu và thời gian trả lời kết quả không tính vào thời hạn giải quyết việc hộ tịch cụ thể.

2. Kết luận

Trên đây là toàn bộ nội dung của xác minh khi đăng ký khai sinh theo quy định mới nhất của pháp luật.

Nếu trong quá trình đăng ký khai sinh mà gặp vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trợ giúp.

Rất vui được đồng hành cùng bạn!

Xem thêm:Khai sinh cho con có cha hoặc mẹ là người nước ngoài

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài