Xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được pháp luật quy định như thế nào?
Đa số các bạn đều biết, khi đăng ký kết hôn cần chuẩn bị hồ sơ. Hồ sơ đăng ký kết hôn sẽ gồm những giấy tờ mà pháp luật quy định. Trong đó, không thể thiếu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Theo quy định, giấy tờ này do UBND cấp xã cấp, trong trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước và cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam cấp, trong trường hợp công dân cư trú tại nước ngoài. Thời hạn sử dụng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là 6 tháng, kể từ ngày cấp.
Tuy nhiên, có thể có nhiều lý do mà các bạn không sử dụng tới giấy tờ này. Có thể do các bạn không còn nhu cầu sử dụng hoặc các bạn còn nhu cầu sử dụng nhưng giấy tờ đã hết hạn. Lúc này, các bạn sẽ phải làm thủ tục để xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Vậy thủ tục xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào?
Trong nội dung bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu toàn bộ nhưng vấn đề có liên quan tới xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Tư vấn xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Để giúp các bạn hiểu rõ, hiểu đúng về xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những nội dung sau:
- Quy định của pháp luật về xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Thực tiễn xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Dựa trên kết quả tìm hiểu những nội dung nêu trên, chúng ta sẽ có kết luận về xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1.1. Quy định của pháp luật về xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Việc cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại khoản 6, Điều 22, Nghị định 123/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn bởi khoản 1, Điều 12, Thông tư 04/2020/TT-BTP. Chi tiết như sau:
“Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định nàythì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.
Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”
…
Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh.
Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.”
Như vậy, so với thủ tục cấp mới Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. Nếu không nộp lại được giấy tờ này thì có văn bản trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp không nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh. Thời gian xác minh là 20 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền gửi văn bản xác minh. Nếu không có kết quả xác minh thì người xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cam đoan về tình trạng hôn nhân và được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới.
Ngoài ra, một số công văn hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp cũng có hướng dẫn về nội dung này.
Theo đó, việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được chia làm các trường hợp sau:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đó không dùng với mục đích kết hôn;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đó có mục đích để kết hôn.
a) Trường hợp không dùng với mục đích kết hôn
Nếu như thời gian trước đây, công dân đã xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân với mục đích như giao dịch dân sự hoặc thực hiện các thủ tục hành chính, thủ tục giải quyết vụ việc tại Tòa án mà KHÔNG SỬ DỤNG cho mục đích kết hôn thì người có đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó.
Bởi lẽ, mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đó không làm thay đổi tình trạng hôn nhân của người có đề nghị.
Trong trường hợp này, người có đề nghị làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như lần đầu.
b) Trường hợp được dùng với mục đích kết hôn
Trong trường hợp này, công dân khi xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. Đồng thời, giải thích lý do không sử dụng giấy tờ này.
-
Trường hợp nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó
Trong trường hợp này, người có đề nghị xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ làm thủ tục giống như xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần đầu. Lúc này, người có đề nghị sẽ điền tờ khai theo mẫu, kèm giấy tờ tùy thân và nộp cho công chức tư pháp – hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ trình Chủ tịch UBND và cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân.
-
Trường hợp không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó
– Nếu thông tin về người dự định đăng ký kết hôn KHÔNG THAY ĐỔI so với Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó thì người có đề nghị sẽ làm văn bản cam đoan trình bày về việc thất lạc và cam đoan chưa sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đó.
Tiếp đó, người có đề nghị cũng hoàn thiện tờ khai, văn bản cam đoan và nộp kèm giấy tờ tùy thân cho công chức tư pháp – hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày, UBND cấp xã sẽ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân.
– Nếu thông tin về người dự định đăng ký kết hôn THAY ĐỔI so với Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đó và nơi dự định đăng ký kết hôn là UBND cấp xã, huyện tại Việt Nam thì cơ quan tiếp nhận đề nghị có trách nhiệm gửi văn bản xác minh tới cơ quan mà người có đề nghị dự định đăng ký kết hôn trước đó để xác minh.
Trường hợp, nơi đăng ký kết hôn là cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tại nước ngoài thì cơ quan nhận đề nghị gửi văn bản về cho Sở Tư pháp để tổng hợp và đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trao đổi với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài để xác minh.
Tuy nhiên, tùy từng trường hợp cụ thể mà có thể tiến hành xác minh hoặc cho công dân làm văn bản cam đoam.
1.2. Thực tiễn xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Mặc dù quy định của pháp luật có quy định rõ ràng về việc cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân và cũng đã có những văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, tuy nhiên trong thực tế việc xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp đã xin cấp với mục đích kết hôn là tương đối khó khăn, phức tạp.
- Bị yêu cầu phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó
Trong thực tiễn, đa số các trường hợp xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đều được yêu cầu phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. Có bạn còn giữ được giấy tờ này thì chỉ việc nộp lại là có thể được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới. Thế nhưng, cũng có bạn bị thất lạc, trong quá trình lưu giữ nên không còn.
Lúc này, các bạn sẽ gặp phải vướng mắc khi không thể nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó thì công chức tư pháp – hộ tịch sẽ không tiếp nhận và giải quyết yêu cầu xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn.
- Không chứng minh được tình trạng hôn nhân
Khi xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng đã được cấp trước đó thì các bạn phải chứng minh tình trạng hôn nhân. Bởi lẽ, theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp này các bạn phải chứng minh được tình trạng hôn nhân của mình.
Việc chứng minh tình trạng hôn nhân trong trường hợp này không hề đơn giản. Trong khi đó, việc xác minh theo quy định của pháp luật thường không nhận được kết quả phản hồi khi trước đó xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn tại nước ngoài.
2. Kết luận xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Có một thực tế là khi công dân được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân với mục đích kết hôn thì cán bộ, công chức không giải thích nếu không sử dụng phải nộp lại cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Vì vậy, nhiều bạn không sử dụng tới Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng không biết phải làm gì, thậm chí còn xét nát, tiêu hủy. Việc cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong những trường hợp này là cực kỳ khó khăn, đặc biệt nếu cơ quan mà các bạn dự định đăng ký kết hôn là cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Làm gì để xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đạt kết quả tốt nhất?
Để xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đạt kết quả tốt nhất, các bạn cần làm những việc sau:
- Tìm hiểu kỹ quy định của pháp luật về xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Ủy quyền cho đơn vị uy tín để xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, nếu không am hiểu.
Tin rằng, với kiến thức pháp luật cùng kinh nghiệm hơn chục năm trong nghề, chúng tôi sẽ giúp bạn xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đạt kết quả tốt nhất.
Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất