5 vướng mắc thường gặp khi kết hôn với người nước ngoài là những vướng mắc gì?
Theo nhận xét và đánh giá của nhiều bạn, kết hôn với người nước ngoài vẫn là một trong những thủ tục hành chính phức tạp. Nếu tự mình thực hiện có thể gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, thậm chí không thể hoàn tất việc đăng ký kết hôn.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới vấn đề nêu trên. Có cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Nguyên nhân chủ quan chủ yếu do cặp đôi nam, nữ lần đầu đăng ký kết hôn với người nước ngoài nên gặp nhiều bỡ ngỡ, không biết phải chuẩn bị những giấy tờ gì, đi đâu để xin những giấy tờ cần thiết và sau khi có giấy tờ rồi thì phải làm gì. Nguyên nhân khách quan do các quy định của pháp luật về kết hôn với người nước ngoài còn nhiều phức tạp. Nền hành chính công của Việt Nam còn nhiều bất cập, đôi lúc và đôi chỗ vần có tình trạng cán bộ, công chức gây ra những khó khăn, vướng mắc cho cặp đôi khi đăng ký kết hôn.
Thấu hiểu những khó khăn, vướng mắc mà các bạn hay gặp phải, trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ nêu ra 05 vướng mắc thường gặp khi kết hôn với người nước ngoài.
1. 5 vướng mắc thường gặp khi kết hôn với người nước ngoài
Nhưng khó khăn, vướng mắc khi kết hôn với người nước ngoài thường phát sinh từ việc áp dụng pháp luật trong thực tiễn. Vì vậy, không có sách vở nào dạy các bạn những vấn đề này mà chủ yếu do những chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm hỗ trợ kết hôn với người nước ngoài chia sẻ.
Sau đây, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu từng vắc mắc trong số 5 vướng mắc thường gặp khi kết hôn với người nước ngoài.
1.1. Vướng mắc khi xác định cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Đây là vướng mắc đầu tiên trong 5 vướng mắc thường gặp khi kết hôn với người nước ngoài.
Trong thực tế, việc xác định đúng cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn cực kỳ quan trọng. Bởi lẽ, quan hệ hôn nhân giữa người Việt và người nước ngoài không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam mà còn chịu sự điều chỉnh pháp luật của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch. Vì lẽ đó, nên cặp đôi có thể lựa chọn đăng ký kết hôn tại một trong những cơ quan sau:
- Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
- Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch.
Mỗi cơ quan này lại có những quy định riêng về hồ sơ cần chuẩn bị và quy trình đăng ký kết hôn. Có quốc gia quy định rất đơn giản nhưng cũng có những quốc gia quy định rất khó khăn, phức tạp.
Chính vì vậy, các bạn phải tìm hiểu và lựa chọn được cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho phù hợp.
Thực tế, không ít bạn lựa chọn không đúng cơ quan có thẩm quyền, dẫn tới chuẩn bị sai giấy tờ hoặc chuẩn bị xong giấy tờ nhưng lại không thể xin visa để sang nước ngoài kết hôn.
Thông thường, việc lựa chọn cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
- Nếu đang cùng cư trú tại một quốc gia thì nên kết hôn tại quốc gia đó
Tại sao lại như vậy?
Là bởi vì, khi cả hai đang cùng cư trú tại một quốc gia thì sẽ dễ dàng cùng nhau chuẩn bị giấy tờ, cùng nhau khắc phục những thiếu sót trong hồ sơ đăng ký kết hôn và cùng nhau thực hiện quy trình đăng ký kết hôn. Trường hợp có vướng mắc thì cả hai sẽ dễ dàng cùng nhau trao đổi và tìm giải pháp xử lý.
Nếu cả hai đang cùng cư trú tại một quốc gia nhưng lại sang quốc gia khác để kết hôn thì dẫn tới phát sinh chi phí không cần thiết.
Ví dụ: Người Việt và người Hàn cùng sinh sống tại Việt Nam thì nên kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Cùng cư trú tại Hàn Quốc thì nên kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc.
- Nếu mỗi người cư trú tại một quốc gia thì lựa chọn theo mức độ khó dễ của thủ tục kết hôn
Trong trường hợp mỗi người sinh sống tại một quốc gia thì tùy theo mức độ khó dễ trong thủ tục kết hôn và chính sách kiểm soát visa mà các bạn lựa chọn cơ quan đăng ký kết hôn.
Ví dụ: Nếu kết hôn với người Anh, người Mỹ thì nên kết hôn tại Việt Nam. Bởi lẽ, việc xin visa sang Anh hoặc Mỹ kết hôn không hề đơn giản.
Trường hợp kết hôn với người Hàn Quốc thì có thể lựa chọn kết hôn tại Hàn Quốc. Bởi lẽ, pháp luật Hàn Quốc cho phép kết hôn vắng mặt người Việt Nam. Vì vậy, chỉ cần gửi giấy tờ sang Hàn Quốc để người Hàn kết hôn, sau đó ghi chú kết hôn tại Việt Nam.
Tới đây, bạn đã tìm hiểu xong về 1 trong 5 vướng mắc thường gặp khi kết hôn với người nước ngoài, đó là vướng mắc về cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn.
1.2. Vướng mắc khi chuẩn bị hồ sơ kết hôn với người nước ngoài
Đây là vướng mắc phổ biến mà hầu hết các bạn kết hôn với người nước ngoài thường gặp phải.
Vướng mắc này phát sinh bởi những lý do sau:
- Thực tiễn áp dụng pháp luật của Việt Nam tại các địa phương;
- Pháp luật của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch cũng có thể điều chỉnh việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn.
Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài được quy định tại Khoản 1, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:
Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
Thế nhưng, đây là quy định chung về kết hôn với người nước ngoài. Trong thực tế, các bạn sẽ gặp những vướng mắc sau khi chuẩn bị hồ sơ:
- Cán bộ, công chức yêu cầu cung cấp thêm giấy tờ mà pháp luật không có quy định;
- Giấy tờ độc thân của người nước ngoài không có tên gọi giống quy định của pháp luật Việt Nam.
Ví dụ: Cơ quan có thẩm quyền của Anh không cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân là độc thân hoặc giấy đủ điều kiện kết hôn mà chỉ cấp Giấy tuyên thệ độc thân.
Tất nhiên, khi có những vướng mắc nêu trên thì việc giải quyết không phải đơn giản.
Tới đây, các bạn đã tìm hiểu được vướng mắc về hồ sơ kết hôn với người nước ngoài. 1 trong 5 vướng mắc thường gặp khi kết hôn với người nước ngoài.
1.3. Vướng mắc từ bất cập của nền hành chính công Việt Nam
Trong thực tế, đây là vướng mắc phổ biến nhất của các bạn khi kết hôn với người nước ngoài, thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Đúng là thủ tục hành chính của Việt Nam đã được cải cách thường xuyên, liên tục trong thời gian gần đây. Thế nhưng, tình trạng cán bộ, công chứng nhũng nhiễu, đặt ra những quy định riêng, bắt bẽ lỗi sai giấy tờ không có căn cứ vẫn còn phổ biến. Thậm chí, có những địa phương cán bộ còn đặt ra những “lệ bất thành văn” khi giải quyết đăng ký kết hôn cho công dân với người nước ngoài.
Trong khi đó, đa số các bạn lại không am hiểu các quy định của pháp luật. Vì vậy, cán bộ nói sao, yêu cầu sao thì các bạn làm theo mà không biết phải trao đổi, phản biện như thế nào. Tất nhiên, có những yêu cầu các bạn có thể xử lý được những cũng có những yêu cầu các bạn khó có thể đáp ứng.
Thậm chí, không ít bạn gặp phải tình trạng, mỗi lần nộp hồ sơ lại được hướng dẫn hoặc yêu cầu sửa hồ sơ một lỗi. Lần sau tới nộp lại được yêu cầu sửa một lỗi mà không được hướng dẫn đầy đủ.
Tới đây, bạn đã hiểu được vướng mắc tới từ nền hành chính công của Việt Nam, một trong 5 vướng mắc thường gặp khi kết hôn với người nước ngoài.
1.4. Vướng mắc về thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Khoản 2, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014 quy định thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn với người nước ngoài là 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hợp lệ. Chi tiết như sau:
“Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
…
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.”
Như vậy, nếu tính thêm thời gian chuẩn bị giấy tờ thì tổng thời gian cặp đôi có thể nhận được kết quả đăng ký kết hôn tại Việt Nam là 1 tháng. Đây là thời gian tương đối dài và nếu người nước ngoài không sinh sống tại Việt Nam thì việc sang Việt Nam trong thời gian dài để kết hôn là điều không đơn giản.
Tới đây, các bạn đã tìm hiểu vướng mắc về thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn với người nước ngoài, 1 trong 5 vướng mắc thường gặp khi kết hôn với người nước ngoài.
1.5. Vướng mắc không ghi chú kết hôn với người nước ngoài
Sau khi hoàn tất việc kết hôn tại một quốc gia thì các bạn cần ghi chú kết hôn tại quốc gia còn lại.
Ví dụ: Kết hôn với người Hàn Quốc tại Hàn Quốc thì ghi chú kết hôn tại Việt Nam. Kết hôn tại Việt Nam thì ghi chú tại Hàn Quốc.
Điều này nhằm giúp pháp luật của Việt Nam và người nước ngoài công nhận quan hệ hôn nhân của hai bạn. Đồng thời, cũng là tiền đề để bảo lãnh định cư và thực hiện các thủ tục khác được thuận lợi.
Có thực tế, không ít bạn kết hôn với người nước ngoài tại nước ngoài nhưng không thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam. Tới khi cuộc sống vợ chồng gặp trục trặc, muốn thực hiện thủ tục ly hôn tại Việt Nam nhưng lại không thể giải quyêt được vì không có giấy tờ gì chứng minh với Tòa án Việt Nam đã kết hôn tại nước ngoài.
Chi tiết về ghi chú kết hôn, mời bạn xem thêm: Thủ tục ghi chú kết hôn với người nước ngoài.
Tới đây, các bạn đã tìm hiểu vướng mắc ghi chú kết hôn với người nước ngoài, 1 trong 5 vướng mắc thường gặp khi kết hôn với người nước ngoài.
2. Giải pháp xử lý 5 vướng mắc thường gặp khi kết hôn với người nước ngoài
Như vậy, dựa trên kinh nghiệm thực tế và kiến thức pháp luật thì chúng tôi đã chia sẻ 5 vướng mắc thường gặp khi kết hôn với người nước ngoài.
Giải pháp những vướng mắc nêu trên không phải đơn giản, trong khi đó đa số các bạn đều lần đầu kết hôn với người nước ngoài nên chắc chắn không biết và không thể có kinh nghiệm để giải quyết vướng mắc.
Tốt nhất, các bạn nên tìm đơn vị uy tín để được trợ giúp ngay từ đầu. Cách làm này có thể giúp bạn tránh gặp phải những vướng mắc và nhận được kết quả kết hôn trong thời gian sớm nhất.
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ hotline 0988 619 259 để được hỗ trợ.
Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất