Xác minh khi đăng ký kết hôn

Xác minh khi đăng ký kết hôn là một trong những nội dung quan trọng mà nhiều bạn sẽ gặp phải khi thực hiện việc đăng ký kết hôn hoặc giải quyết đăng ký kết hôn.

Theo quy trình chung của thủ tục đăng ký kết hôn thì hai bên nam và nữ sẽ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn gồm những bước sau:

1. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn gồm những giấy tờ cần thiết.

2. Bước 2: Có mặt tại cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn và nhận kết quả.

Theo quy định của pháp luật thì thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài là ngày trong ngày nộp hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp đăng ký kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư tại nước ngoài thì thời hạn tối đa không quá 5 ngày làm việc, trường hợp cần xác minh thì thời hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc.

Vậy trong trường hợp xác minh khi đăng ký kết hôn thì thực hiện như thế nào và thời gian xác minh có được tính vào thời gian giải quyết đăng ký kết hôn không?

Trong nội dung bài viết này, Anzlaw sẽ cùng bạn tìm hiểu toàn bộ những nội dung có liên quan tới xác minh khi đăng ký kết hôn. Nội dung tìm hiểu bao gồm:

1. Quy định của pháp luật về xác minh khi đăng ký kết hôn.

2. Thực tiễn xác minh khi đăng ký kết hôn.

Quy định của pháp luật về xác minh khi đăng ký kết hôn

Theo quy định tại Điều 3, Nghị định 123/2015/NĐ-CP (sửa đổi khoản 3 Điều 2, Nghị định 07/2025/NĐ-CP) thì cách thức nộp, tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch, tiến hành xác minh khi giải quyết hồ sơ đăng ký hộ tịch được thực hiện như sau:

Quy trình nộp, tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch

– Người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc đăng ký trực tuyến theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch trực tuyến.

Hồ sơ đăng ký hộ tịch lập thành 01 (một) bộ.

– Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ để đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người yêu cầu bổ sung hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.

Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó.

Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ xuất trình thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu nộp thêm bản sao hoặc bản chụp của giấy tờ xuất trình.

– Trường hợp người yêu cầu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc muốn nhận kết quả qua hệ thống bưu chính thì phải gửi nộp lệ phí đăng ký hộ tịch, lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch nếu không thuộc diện được miễn lệ phí và chi phí trả kết quả qua hệ thống bưu chính. Người tiếp nhận hồ sơ ghi rõ phương thức trả kết quả trong giấy tiếp nhận.

Được trả kết quả qua hệ thống bưu chính đối với yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài giải quyết, bao gồm kết hôn; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử; ly hôn; hủy hôn nhân trái pháp luật và yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định tại Điều 63, Luật Hộ tịch 2014.

Quy trình xác minh khi đăng ký kết hôn

– Đối với yêu cầu đăng ký kết hôn mà cha, mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn, trên cơ sở thông tin về Giấy chứng nhận kết hôn cung cấp trong Tờ khai đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trẻ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Đối với yêu cầu đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Kết quả tra cứu được lưu trữ dưới dạng điện tử hoặc bản giấy, phản ánh đầy đủ, chính xác thông tin tại thời điểm tra cứu và đính kèm hồ sơ của người đăng ký.

Trường hợp không tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thì cơ quan đăng ký hộ tịch đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú/nơi đã đăng ký kết hôn xác minh, cung cấp thông tin. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận được đề nghị xác minh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và gửi kết quả về tình trạng hôn nhân của người đó.

Ngoài ra, Điều 31, Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Điều 11, Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về xác minh khi đăng ký kết hôn như sau:

Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn

Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

Điều 11. Việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

1. Việc xác minh trong thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 31 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn sau đây:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ.

Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.

Như vậy, trong trường hợp xác thấy cần thiết, cơ quan có thẩm quyền có thể tiến hành xác minh làm rõ các vấn đề sau:

1. Nhân thân của các bên đăng ký kết hôn.

2. Sự tự nguyện kết hôn của hai bên nan, nữ.

3. Mục đích kết hôn có phải trường hợp kết hôn giả tạo không.

Thời gian xác minh không tính vào thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn

Đối với việc đăng ký hộ tịch phải tiến hành xác minh theo quy định của Luật Hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thời gian gửi văn bản yêu cầu và thời gian trả lời kết quả không tính vào thời hạn giải quyết việc hộ tịch cụ thể.

Xác minh khi đăng ký kết hôn | ảnh minh hoạ
Xác minh khi đăng ký kết hôn | ảnh minh hoạ

Thực tiễn xác minh khi đăng ký kết hôn

Trong thực tiễn, các địa phương thường không xác minh khi đăng ký kết hôn. Cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào hồ sơ đăng ký kết hôn của công dân để xác định các điều kiện kết hôn, nếu đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn thì giải quyết cho công dân. Tuy nhiên, cũng có nơi cán bộ, công chức lợi dụng quy định của pháp luật về việc xác minh khi đăng ký kết hôn để gây khó dễ cho công dân.

Đây không phải điều hiếm gặp, nhất là bất cập của nền hành chính công của Việt Nam vẫn có. Thậm chí, có nơi còn yêu cầu phải có phiên dịch viên khi xác minh điều kiện kết hôn. Điều này gây phiền hà cho người dân và tốn kém thêm chi phí không cần thiết.

Trên đây là toàn bộ nội dung của xác minh khi đăng ký kết hôn theo quy định mới nhất của pháp luật. Trong thực tiễn, phần lớn các địa phương không xác minh khi đăng ký kết hôn nhưng cũng có nơi, có chỗ và có người yêu cầu xác minh khi đăng ký kết hôn.

Nếu trong quá trình đăng ký kết hôn mà gặp vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trợ giúp. Rất vui được đồng hành cùng bạn!

Thông tin liên hệ

Quý khách hàng cần hỗ trợ vui lòng liên hệ Anzlaw theo cách thức sau:

Số điện thoại: 0988 619 259.
Zalo: 0988 619 259.
Website: Anzlaw.net
Anzlaw hỗ trợ tư vấn miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm, chúng tôi chỉ thu phí thực hiện công việc cụ thể.
Chính vì vậy, nếu quý khách có vấn đề vướng mắc hãy liên hệ qua số điện thoại hoặc nhắn tin Zalo để được hỗ trợ nhanh chóng và tốt nhất.
Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Bá Hùng – Công ty Anzlaw, số thể luật sư 18924, đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Vui lòng không sao chép dưới mọi hình thức.

Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người Malaysia

Để lại một bình luận