Đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ

0
6809

Đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ được đánh giá là một trong những thủ tục phức tạp.

Vậy hãy cùng Anzlaw tìm hiểu về hồ sơ đăng ký kết hôn, quy trình thủ tục để biết tại sao đây lại là thủ tục phức tạp nhé.

Nếu so với các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc) thì Thụy Sỹ không phải quốc gia có nhiều công dân kết hôn với người Việt. Chính vì không nhiều người Việt kết hôn với người Thụy Sỹ nên cũng ít ai chia sẻ kinh nghiệm của bản thân họ khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Do đó, tìm kiếm thông tin về đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ cũng đã là công việc mà cặp đôi gặp nhiều khó khăn.

Thêm vào đó, người Việt xin visa sang Thụy Sỹ cũng rất khó khăn. Nếu như tại Việt Nam, công dân Việt Nam không chứng minh được công việc ổn định với mức lương cao, tài chính tốt và có tài sản có giá trị lớn thì việc xin visa sang Thụy Sỹ là điều không thể. Vì vậy, cặp đôi chỉ còn cách đăng ký kết hôn tại Việt Nam.

Thế nhưng, thủ tục hành chính của Việt Nam thì lại khá phức tạp với nhiều loại giấy tờ cần chuẩn bị và nhiều khâu quy trình. Chúng ta cùng tìm hiểu xem đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ sẽ phải làm những gì nhé.

1. Đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ

Để có thể hoàn tất việc đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những nội dung sau:

  • Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ;
  • Thủ tục đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ;
  • Làm gì để đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ đạt kết quả tốt nhất.
Đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ | Ảnh minh họa
Đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ | Ảnh minh họa

1.1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ

Kinh nghiệm cho thấy, cặp đôi người Việt và người Thụy Sỹ có thể đăng ký kết hôn tại một trong những cơ quan có thẩm quyền sau:

– UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú trong nước;

– Cơ quan đại diện của Việt Nam tại quốc gia mà người Việt Nam cư trú tại nước ngoài;

– Cơ quan có thẩm quyền của Thụy Sỹ tại Thụy Sỹ.

1.2. Thủ tục đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ tại UBND cấp huyện của Việt Nam

1.2.1. Quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ

Trường hợp lựa chọn thực hiện thủ tục kết hôn với người Thụy Sỹ tại UBND cấp huyện của Việt Nam, các bạn sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi Điều 31, 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:


Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.

Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn

Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định nàythì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”


1.2.2. Kinh nghiệm thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ

Quy định nêu trên là góc độ quy định của pháp luật, trong thực hiện các bạn sẽ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ như sau:

a) Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn
  • Giấy tờ tùy thân của nam, nữ

Người Việt là Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn người Thụy Sỹ là hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Thụy Sỹ cấp.

  • Giấy tờ chứng minh hiện tại đang độc thân

Đối với người Việt là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã cấp. Còn đối với người Thụy Sỹ thì đó là giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân là độc thân.

  • Giấy khám sức khỏe kết hôn có kết luận về tâm thần

Cả hai có thể khám sức khỏe tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài. Nếu khám tại nước ngoài thì Giấy khám sức khỏe kết hôn phải được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự và dịch sang tiếng Việt.

Kinh nghiệm cho thấy, cặp đôi nên khám tại Việt Nam.

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có dán ảnh nam và nữ.
  • Một số giấy tờ có thể phải chuẩn bị:

– Giấy tờ ly hôn hoặc trích lục khai tử;

– Giấy tờ chứng minh địa chỉ cư trú của người Thụy Sỹ tại Thụy Sỹ;

– Visa hoặc giấy tờ cho phép người Thụy Sỹ cư trú tại Việt Nam;

– Văn bản của đơn vị nơi người Việt đang công tác cho phép kết hôn với người Thụy Sỹ, nếu người Việt đang là cán bộ, công chức, viên chức hoặc làm việc trong lực lượng vũ trang.

b) Thực hiện đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ

Khi đã có giấy tờ cần thiết, cặp đôi sẽ thực hiện đăng ký kết hôn theo quy trình gồm 02 bước như sau:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ

Một trong hai bên hoặc cả hai sẽ có mặt tại UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú trong nước để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.

Tại cơ quan này, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ kiểm tra thành phần hồ sơ mà người đi đăng ký kết hôn nộp. Nếu hồ sơ đúng, đủ thì tiếp nhận và hẹn trả kết quả. Ngược lại, nếu có thiếu sót thì thông báo để người đi đăng ký kết hôn khắc phục, hoàn thiện lại.

Thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ là 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.

  • Bước 2: Nhận kết quả đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ

Tới lịch trả kết quả, cả hai bên nam, nữ phải có mặt để ký và nhận Giấy chứng nhận kết hôn.


Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ

1.3. Thủ tục đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài

Nếu lựa chọn đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ tại cơ quan này, các bạn sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 7, Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP. Chi tiết như sau:


“Điều 7. Đăng ký kết hôn

1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.

Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn đó không được trái với pháp luật của nước sở tại.

2. Hai bên nam, nữ yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định); hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:

– Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp.

– Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.

Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ về thời gian, giấy tờ tùy thân, địa Điểm cư trú và tình trạng hôn nhân.

Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, mang hộ chiếu số………, hiện đang cư trú tại……………, cam đoan trong thời gian cư trú tại…………………, từ ngày…. đến ngày… và thời gian cư trú tại ………………, từ ngày…. đến ngày…, không đăng ký kết hôn với ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về nội dung cam đoan của mình.

– Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.

– Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp;

c) Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn);

d) Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.

Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ Điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp;

đ) Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành các biện pháp xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn. Mỗi bên vợ, chồng được nhận một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu.

5. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn theo thông báo của Cơ quan đại diện thì phải có văn bản đề nghị được gia hạn thời gian tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn. Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.

Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”


1.4. Đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ tại Thụy Sỹ

Để đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ tại cơ quan có thẩm quyền của Thụy Sỹ, cặp đôi sẽ thực hiện theo các bước sau:

  • Bước 1: Liên hệ với cơ quan có thẩm quyền của Thụy Sỹ đề nghị hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ tại cơ quan có thẩm quyền của Thụy Sỹ tại Thụy Sỹ;
  • Bước 2: Cặp đôi trao đổi thông tin cùng nhau chuẩn bị giấy tờ cần thiết;
  • Bước 3: Cặp đôi thực hiện đăng ký kết hôn theo đúng quy trình và nhận kết quả đăng ký kết hôn;
  • Bước 4: Người Việt Nam thực hiện ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Chi tiết về ghi chú kết hôn, mời bạn xem thêm: Thủ tục ghi chú kết hôn với người nước ngoài.

 

Tờ khai ghi chú đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ
Tờ khai ghi chú đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ

2. Làm gì để đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ đạt kết quả tốt nhất

Như vậy, chúng ta đã tìm hiểu về đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ theo quy định mới nhất của pháp luật.

Kết hôn với người Thụy Sỹ được đánh giá là một trong những thủ tục hành chính phức tạp. Bởi lẽ, số lượng người Việt kết hôn với người Thụy Sỹ không nhiều. Chính vì vậy, cán bộ, công chức không thường xuyên tiếp nhận và giải quyết hồ sơ nên sẽ gặp nhiều vướng mắc. Đây là một điểm mà các bạn nên lưu ý khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ.

Làm gì để đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ đạt kết quả tốt nhất?

Để đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ đạt kết quả tốt nhất, các bạn cần làm những công việc sau:

– Tìm hiểu thật kỹ quy định của pháp luật Việt Nam và Thụy Sỹ có liên quan tới đăng ký kết hôn;

– Tham khảo kinh nghiệm từ những bạn đã kết hôn với người Thụy Sỹ;

– Chuẩn bị đúng, đủ giấy tờ và đăng ký kết hôn theo quy trình được pháp luật quy định;

– Nếu không am hiểu thì nên tìm tới đơn vị uy tín để được trợ giúp.

Mọi vướng mắc trong quá trình đăng ký kết hôn với người Thụy Sỹ và các thủ tục sau kết hôn, các bạn có thể liên hệ với ANZLAW để được tư vấn/hỗ trợ.

Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất

Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài mới nhất