Kết hôn với người Canada

0
797

Kết hôn với người Canada theo quy định của pháp luật được thực hiện như thế nào?

Đăng ký kết hôn với người Canada là một trong những thủ tục hành chính phức tạp mà nếu không nhận được sự tư vấn từ những người có chuyên môn, nghiệp vụ thì nam nữ hay gặp phải những vướng mắc khi thực hiện thủ tục này.

Vướng mắc phổ biến nhất mà cặp đôi hay gặp phải đó là chuẩn bị thiếu hoặc sai giấy tờ mà pháp luật quy định. Điều này gây ra những phiền toái nhất định cho cặp đôi. Thậm chí, nếu không thể khắc phục được thì cặp đôi sẽ phải chuẩn bị lại giấy tờ.

Ngoài vướng mắc nêu trên thì cặp đôi có thể gặp phải một số vướng mắc khác, ảnh hưởng tới việc đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, vướng mắc về hồ sơ đăng ký kết hôn với người Canada bao giờ cũng là vướng mắc phổ biến và nghiêm trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả đăng ký kết hôn.

Phần nội dung bài viết tiếp theo, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về việc kết hôn với người Canada theo quy định của pháp luật.

1. Tư vấn kết hôn với người Canada

Kết hôn với người Canada có 02 nội dung mà các bạn cần quan tâm, đó là cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn.

1.1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Canada

Một trong những cơ quan sau là cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Canada.

  • Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
  • Cơ quan có thẩm quyền của Canada;
  • Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thứ ba.

Kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Canada hoặc tại quốc gia thứ ba sẽ phù hợp trong trường hợp hai bên nam nữ đang cư trú ở nước ngoài. Trường hợp mỗi bên đang cùng cư trú tại một quốc gia thì phần lớn các bạn lựa chọn kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam. Bởi lẽ, việc xin visa sang Canada để đăng ký kết hôn không hề đơn giản.

Trường hợp lựa chọn xin visa sang Canada để đăng ký kết hôn thì bạn nên tìm hiểu về thủ tục tại cơ quan này qua tổ chức hành nghề luật tại Canada.

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ chỉ trình bày về thủ tục kết hôn với người Canada tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam.

Kết hôn với người Canada | Ảnh minh họa
Kết hôn với người Canada | Ảnh minh họa

1.2. Thủ tục kết hôn với người Canada tại Việt Nam

Trường hợp lựa chọn đăng ký kết hôn với người Canada tại Việt Nam thì cặp đôi thực hiện theo các bước sau:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn với người Canada;
  • Bước 2: Thực hiện quy trình đăng ký kết hôn với người Canada gồm:

– Có mặt tại UBND cấp huyện, nơi một trong hai bên cư trú để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn;

– Có tại tại cơ quan nói trên để nhận Giấy chứng nhận kết hôn.

Trong các bước nêu trên thì bước chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn với người Canada được đánh giá là khó khăn, phức tạp nhất, đồng thời cũng quan trọng nhất khi quyết định tới kết quả của thủ tục đăng ký kết hôn.

a) Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn với người Canada

Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài nói chung, trong đó có người Canada, sẽ được cặp đôi nam, nữ chuẩn bị theo quy định tại Điều 10, Khoản 1, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014 và Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:


“Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.

Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.”


Đó là quy định của pháp luật về hồ sơ đăng ký kết hôn với người Canada. Trong thực tiễn, hồ sơ đăng ký kết hôn với người Canada sẽ gồm có:

  • Giấy tờ của người Việt Nam

– Căn cước công dân hoặc hộ chiếu (bản sao kèm bản chính);

– Giấy xác nhận cư trú (bản chính), áp dụng trong trường hợp kết hôn tại nơi đang tạm trú;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (bản chính);

– Văn bản của cơ quan, tổ chức đang công tác cho phép kết hôn với người nước ngoài, nếu đang là cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc trong lực lượng vũ trang;

– Giấy khám sức khỏe kết hôn có kết luận về sức khỏe tâm thần;

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu có dán ảnh nam, nữ.

  • Giấy tờ của người Canada

– Hộ chiếu (bản sao kèm bản dịch);

– Visa hoặc giấy tờ cho phép cư trú hợp pháp tại Việt Nam (bản sao);

– Bản tuyên thệ độc thân do cơ quan có thẩm quyền của Canada cấp, đã được chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự (bản chính kèm bản dịch);

– Giấy tờ chứng minh địa chỉ cư trú tại Canada;

– Giấy khám sức khỏe kết hôn.

Chứng nhận lãnh sự | Kết hôn với người Canada
Chứng nhận lãnh sự | Kết hôn với người Canada

b) Thực hiện quy trình đăng ký kết hôn với người Canada

Quy trình đăng ký kết hôn với người Canada nói riêng và người nước ngoài nói chung được quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 38 và các Điều 31, 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:

“Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.

Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn

Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định nàythì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”


Quy đinh nêu trên tương đối khó hiểu, nôm na là sau khi đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn nêu trên, bạn sẽ làm theo các bước sau:

  • Bước 1: Cả hai hoặc một trong hai có mặt tại UBND cấp huyện, nơi cư trú để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn

Tại UBND cấp huyện, bạn tìm tới Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính. Sau đó, bạn tìm tới cửa tư pháp-hộ tịch. Cuối cùng, bạn sẽ xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp toàn bộ hồ sơ cho công chức bộ phận này.

Công chức tiếp nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ. Nếu không có gì sai sót thì viết giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả cho người đi đăng ký. Trường hợp có sai sót thì thông báo cho người đi đăng ký để khắc phục.

  • Bước 2: Nhận kết quả đăng ký kết hôn với người Canada

Tới lịch trả kết quả, cả hai bên nam, nữ phải có mặt để ký và nhận Giấy chứng nhận kết hôn.

Thời hạn trả kết quả đăng ký kết hôn với người Canada là 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.

Kết hôn với người Canada
Kết hôn với người Canada

1.3. Khó khăn thường gặp phải khi kết hôn với người Canada

Nội dung tiếp theo chúng ta cùng tìm hiểu về những khó khăn thường gặp phải khi kết hôn với người Canada.

Thực tiễn, cặp đôi thường sẽ gặp phải những khó khăn sau:

  • Chuẩn bị thiếu giấy tờ cần thiết

Một bộ hồ sơ đăng ký kết hôn sẽ gồm những giấy tờ cần thiết đã được pháp luật quy định. Tuy nhiên, hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài sẽ có nhiều giấy tờ mà cặp đôi phải chuẩn bị hơn so với kết hôn giữa công dân Việt Nam cùng cư trú trong nước với nhau.

Thế nhưng, phần lớn cặp đôi lại lần đầu thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn nên thường bỡ ngỡ, không biết phải chuẩn bị những giấy tờ gì. Điều này cũng hết sức dễ hiểu.

  • Trở ngại từ cán bộ, công chức

Với nền hành chính công của Việt Nam còn nhiều vấn đề đáng nói thì đôi lúc và đôi chỗ vẫn xảy ra tình trạng cán bộ, công chức nhũng nhiễu gây khó khăn cho công dân khi thực hiện các thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục có yếu tố nước ngoài.

Do đó, các bạn cần tìm hiểu kỹ về thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài để có thể trao đổi, phản biện nếu thấy cán bộ, công chức đưa ra yêu cầu không hợp lý.

  • Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn kéo dài

Sau khi cặp đôi hoàn tất việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn sẽ nhận được Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Thời điểm trả kết quả sẽ được ghi rõ trong phiếu. Thông thường, thời hạn trả kết quả là 13 ngày làm việc, kể từ ngày cặp đôi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.

Trong thực tế, các địa phương thường trả kết quả sau khoảng 3 tới 4 tuần.

Trường hợp nếu người Canada cư trú tại Việt Nam thì thời hạn này không phải vấn đề đáng quan tâm. Tuy nhiên, nếu người Canada đang sinh sống tại Canada và sang Việt Nam để đăng ký kết hôn thì việc sắp xếp công việc trong một khoảng thời gian dài như vậy đôi khi cũng là vấn đề khiến cặp đôi băn khoăn.

Tới đây, bạn đã biết những khó khăn khi kết hôn với người Canada.

2. Kết luận kết hôn với người Canada

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng ta đã tìm hiểu những nội dung cơ bản nhất về cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Canada; thủ tục đăng ký kết hôn và cuối cùng là những khó khăn thường gặp phải.

Như đã trình bày ở phần đầu bài viết, kết hôn với người Canada vẫn được đánh giá là thủ tục phức tạp, khó khăn để cặp đôi tự thực hiện. Trong đó, hầu hết các bạn đều lần đầu kết hôn với người Canada nên không thể có kinh nghiệm. Do không có kinh nghiệm nên việc gặp thiếu sót khi chuẩn bị giấy tờ là điều dễ hiểu. Thậm chí, có trường hợp các bạn còn không biết bắt đầu từ đâu, làm như thế nào.

Do đó, giải pháp của nhiều cặp đôi là thường tìm tới đơn vị uy tín để được trợ giúp.

Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn kết hôn với người Canada.

Mời bạn xem thêm: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất

Mẫu giấy khám sức khỏe kết hôn