Mắc bệnh tâm thần có kết hôn được không?

0
71

Mắc bệnh tâm thần có kết hôn được không là nội dung câu hỏi được nhiều bạn quan tâm, tìm hiểu. Vậy theo bạn, liệu rằng mắc bệnh tâm thần có kết hôn được không?

Nói tới đăng ký kết hôn thì đầu tiên chúng ta phải tìm hiểu rõ các điều kiện kết hôn. Sau khi tìm hiểu về các điều kiện kết hôn, các bạn mới tìm hiểu tới cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là cơ quan nào. Cuối cùng, cặp đôi mới tìm hiểu tới giấy tờ cần chuẩn bị và quy trình đăng ký kết hôn.

Và một trong những điều kiện kết hôn được pháp luật quy định đó là tại thời điểm kết hôn, nam và nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự.

Vậy mất năng lực hành vi dân sự là như thế nào, có phải là bị bệnh tâm thần không và người bị mắc bệnh tâm thần thì mức độ nào mới không được kết hay hay cứ mắc bệnh tâm thần là không được kết hôn?

Trong nội dung bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về mắc bệnh tâm thần có kết hôn được không?

1. Mắc bệnh tâm thần có kết hôn được không?

Để giải đáp cho câu hỏi mắc bệnh tâm thần có kết hôn được không, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những nội dung sau:

  • Quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn;
  • Quy định của pháp luật về người mất năng lực hành vi dân sự;
  • Quy định của pháp luật về giấy tờ đăng ký kết hôn;
  • Trả lời câu hỏi mắc bệnh tâm thần có kết hôn được không?
Mắc bệnh tâm thần có kết hôn được không?
Mắc bệnh tâm thần có kết hôn được không?

1.1. Quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn

Điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8, điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Chi tiết như sau:


“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.

…”
 

Bài viết khác:  Giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký kết hôn

Pháp luật về hôn nhân quy định một số điều kiện kết hôn gồm có:

– Độ tuổi kết hôn;

– Ý chí tự nguyện, không bị cưỡng ép, đe doa;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Không nằm trong các trường hợp cấm kết hôn như: Kết hôn với người đang có vợ/chông, kết hôn trong phạm vi 3 đời…

Như vậy, trong số các điều kiện kết hôn nêu trên thì mất năng lực hành vi dân sự là điều kiện kết hôn có sự liên quan gần nhất với câu trả lời mắc bệnh tâm thần có kết hôn được không?

1.2. Quy định của pháp luật về người mất năng lực hành vi dân sự

Khoản 1, Điều 22, Bộ luật dân sự 2015 quy định về người mất năng lực hành vi dân sự như sau:


“Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

…”


Như vậy, một người được coi là mất năng lực hành vi dân sự khi thỏa mãn các yếu tố sau:

– Bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi;

– Tòa án ra quyết định tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan và dựa trên kết luận giám định pháp y tâm thần.

Do đó, một người mắc bệnh tâm thần có thể không đủ điều kiện kết hôn. Việc có mắc bệnh tâm thần hay không sẽ phải có kết luận của tổ chức y tế có thẩm quyền. 

Vậy chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem trong hồ sơ đăng ký kết hôn có cần giấy khám sức khỏe kết luận về bệnh tâm thần không?

Bài viết khác:  Bố, mẹ có đăng ký kết hôn cho con được không?

1.3. Quy định của pháp luật về giấy tờ đăng ký kết hôn

a) Trường hợp kết hôn tại UBND cấp xã


Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

…”


Như vậy, trong trường hợp đăng ký kết hôn giữa người Việt với người Việt cùng cư trú trong nước thì hồ sơ đăng ký kết hôn không yêu cầu phải có Giấy khám sức khỏe kết hôn.


b) Trường hợp kết hôn tại UBND cấp huyện

Khoản 1, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn thực hiện tại UBND cấp huyện như sau:


“Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”


Như vậy, trong trường hợp kết hôn tại UBND cấp huyện, giữa người Việt cư trú trong nước ngoài với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư tại nước ngoài thì thành phần hồ sơ có Giấy khám sức khỏe kết hôn do tổ chức y tế có thẩm quyền xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

Bài viết khác:  Đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì?
Mắc bệnh tâm thần có kết hôn được không?
Mắc bệnh tâm thần có kết hôn được không?

1.4. Giải đáp câu hỏi mắc bệnh tâm thần có kết hôn được không?

Như vậy, dựa trên việc tìm hiểu quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn, người bị mất năng lực hành vi dân sự và giấy tờ đăng ký kết hôn, chúng ta đã có lời giải đáp cho câu hỏi mắc bệnh tâm thần có kết hôn được không như sau:

– Người mắc bệnh tâm thần KHÔNG ĐƯỢC kết hôn nếu bị bệnh tâm thần mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi;

– Người mắc bệnh tâm thần ĐƯỢC kết hôn nếu bị bệnh tâm thần nhưng chưa tới mức độ mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình.

Quy định nêu trên là phù hợp với thực tiễn và khoa học y học. Bởi lẽ, như các bạn đều biết bệnh tâm thần của có thể nhiều loại bệnh và với những mức độ khác nhau. Có những người mắc bệnh nặng có thể không thể điều khiển được hành vi của mình. Thế nhưng, cũng có những người bị bệnh ở mức độ nhẹ có thể chỉ bộc phát hành vi không bình thường ở một thời điểm nhất định và không dùng thuốc.

Do đó, pháp luật không thể hạn chế quyền nhân thân đăng ký kết hôn của những người mắc bệnh tâm thần thể nhẹ, chưa làm mất năng lực hành vi dân sự.

Như vậy, tới đây chúng ta đã có lời giải đáp cho câu hỏi mắc bệnh tâm thần có kết hôn được không

2. Kết luận mắc bệnh tâm thần có kết hôn được không

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu mắc bệnh tâm thần có kết hôn được không.

Pháp luật Việt Nam có quy định về việc kết hôn khi mắc bệnh tâm thần. Theo đó, chỉ khi mắc bệnh tâm thần mà dẫn tới mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi thì mới không đủ điều kiện kết hôn. Các trường hợp bệnh tâm thần mà chưa làm mất đi khả năng nhận thức và làm chủ hành vi thì vẫn đủ điều kiện kết hôn và có thể đăng ký kết hôn mà không gặp vướng mắc.

Rất vui khi đã được giải đáp cho các bạn câu hỏi mắc bệnh tâm thần có kết hôn được không?

Vui lòng xem thêm: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài mới nhất