Phạm vi 3 đời được xác định như thế nào?

0
49

Phạm vi 3 đời được xác định như thế nào là nội dung câu hỏi được nhiều bạn quan tâm, tìm hiểu.

Phạm vi 3 đời là thuật ngữ được sử dụng khi xác định các điều kiện kết hôn hoặc thẩm tra lý lịch.

Chắc rằng, đa số các bạn đều biết, pháp luật Việt Nam không cho phép kết hôn giữa những người trong phạm vi 3 đời. Đây là quy định nhằm ngăn chặn việc kết hôn cận huyết. Bảo đảm dân tộc Việt Nam phát triển khỏe mạnh, bền vững.

Còn đối với những là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam, là cán bộ, công chức, viên chức hoặc công an, quân đội cũng hay nhắc tới thuật ngữ phạm vi 3 đời khi thẩm tra lý lịch người xin vào Đảng, thẩm tra lý lịch cán bộ, công chức, viên chức hoặc công an, quân đội khi bổ nhiệm những người này vào những vị trí lãnh đạo.

Phạm vi 3 đời được nhắc tới nhiều nhưng hiểu như thế nào về 3 đời thì chắc rằng không ít người hiểu đúng. Có người cho rằng anh chị em là đời thứ nhất. Có người lại hiểu rằng bố mẹ mới là đời thứ nhất.

Vậy pháp luật quy định như thế nào về phạm vi 3 đời?

1. Phạm vi 3 đời được xác định như thế nào

Để hiểu rõ hơn về phạm vi 3 đời được xác định như thế nào, chúng ta sẽ cùng thực hiện một số nội dung sau:

  • Tra cứu quy định của pháp luật về phạm vi 3 đời;
  • Phân tích quy định của pháp luật về hiểu rõ cách xác định phạm vi 3 đời.

1.1. Quy định của pháp luật về phạm vi 3 đời

Khoản 18, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đang có hiệu lực thi hành giải thích về những người có họ trong phạm vi ba đời như sau:


“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.

2. Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này.

3. Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

4. Tập quán về hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng đồng.

5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

6. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.

7. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

8. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.

9. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.

10. Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

11. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

12. Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ.

13. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.

14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

15. Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

16. Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.

17. Những người cùng dòng máuvề trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.

18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

19. Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.

20. Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình.

21. Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.

22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

23. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.

24. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.

25. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”


Trên đây là quy định của pháp luật về phạm vi 3 đời được xác định như thế nào.

Bài viết khác:  Có kết hôn trong phạm vi 3 đời được không?

Phạm vi 3 đời được xác định như thế nào?
Phạm vi 3 đời được xác định như thế nào?

1.2. Phân tích quy định của pháp luật

Như vậy, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đang có hiệu lực thi hành đã xác định phạm vi 3 đời như sau:

  • Đời thứ nhất là: Cha mẹ
  • Đời thứ hai là: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha;
  • Đời thứ ba là: Anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì.

Và đây là cách xác định phạm vi 3 đời theo đúng quy định của pháp luật, thống nhất áp dụng trong tất cả các văn bản có liên quan.

Như vậy, tới đây bạn đã hiểu phạm vi 3 đời được xác định như thế nào.

2. Kết luận phạm vi 3 đời được xác định như thế nào

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật thì chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu để giải đáp cho câu hỏi phạm vi 3 đời được xác định như thế nào.

Pháp luật Hôn nhân và gia đình đang có hiệu lực thi hành đã xác định rõ cha mẹ là đời thứ nhất, các con là đời thứ hai và các cháu là đời thứ ba. Trong phạm vi này, được xác định là 3 đời.

Việc xác định phạm vi 3 đời có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Khi mà một trong những điều cấm của kết hôn đó là kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi 3 đời.

Rất mong được giải đáp pháp luật cho bạn!

Bài viết khác:  Có kết hôn trong phạm vi 3 đời được không?

Xem them: Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất

Video thủ tục kết hôn với người nước ngoài: https://www.youtube.com/watch?v=6weh1IkbalY