Thủ tục đăng ký kết hôn

0
71

Thủ tục đăng ký kết hôn được pháp luật quy định như thế nào?

Kết hôn là quyền nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân. Chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn là cá nhân có quyền được đăng ký kết hôn và cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm đăng ký kết hôn có cá nhân.

Tất nhiên, khi kết hôn thì cặp đôi nam và nữ sẽ phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn là thời điểm mà cặp đôi nam và nữ đã chính thức trở thành vợ chồng hợp pháp. Đó cũng là thời điểm phát sinh các quyền và nghĩa vụ vợ chồng với nhau, với gia đình hai bên và với các con sinh ra.

Thủ tục đăng ký kết hôn giữa người Việt với người Việt cùng cư trú trong nước, thực hiện tại UBND cấp xã được đánh giá là đơn giản. Thậm chí, nhiều nơi cặp đôi có thể nhận được kết quả đăng ký kết hôn chỉ sau 30 phút, kể từ lúc nộp hồ sơ. Chính vì thủ tục đăng ký kết hôn trong trường hợp này này đơn giản nên ít bạn tìm hiểu về thủ tục đăng ký kết hôn.

Thế nhưng, nếu đó là thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì lại là vấn đề các bạn phải tìm hiểu, trước khi bắt tay thực hiện.

Vậy pháp luật quy định như thế nào về thủ tục đăng ký kết hôn?

1. Thủ tục đăng ký kết hôn

Để hiểu rõ hơn về thủ tục đăng ký kết hôn, chúng ta sẽ tìm hiểu những vấn đề sau:

  • Thủ tục đăng ký kết hôn thực hiện tại UBND cấp xã;
  • Thủ tục đăng ký kết hôn thực hiện tại UBND cấp huyện;
  • Thủ tục đăng ký kết hôn thực hiện tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài;
  • Thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Với mỗi một thủ tục này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các nội dung chính:

– Đối tượng áp dụng;

– Hồ sơ đăng ký kết hôn;

– Quy trình thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.

1.1. Thủ tục đăng ký kêt hôn thực hiện tại UBND cấp xã

a) Đối tượng áp dụng

Khoản 1, Điều 7 và Khoản 1, Điều 3, Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi Khoản 1, Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đăng ký hộ tịch, trong đó có đăng ký kết hôn của UBND cấp xã như sau:


“Điều 7. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch

1. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:

a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;

b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;

c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật này;

d) Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.

Điều 3. Nội dung đăng ký hộ tịch

1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:

a) Khai sinh;

b) Kết hôn;

c) Giám hộ;

d) Nhận cha, mẹ, con;

đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;

e) Khai tử.

Điều 18. Đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.

…”


Như vậy, đối tượng áp dụng của thủ tục đăng ký kết hôn thực hiện tại UBND cấp xã bao gồm:

– Cả nam và nữ là công dân Việt Nam cùng cư trú trong nước;

– Công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam

Ví dụ: Công dân của Việt Nam thường trú tại xã thuộc tỉnh Lào Cai kết hôn với công dân Trung Quốc thường trú tại xã bên Trung Quốc tiếp giáp với xã của công dân Việt Nam.

b) Hồ sơ đăng ký kết hôn

  • Trường hợp kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú trong nước

Khoản 1, Điều 18, Luật Hộ tịch 2014 và Điều Khoản 2, Điều 2, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn, thực hiện tại UBND cấp xã như sau:


“Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.

…”


Như vậy, trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm có:

– Bản sao căn cước công dân của nam, nữ và bản chính để xuất trình;

– Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bên nữ, nếu đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã, nơi người nam thường trú và ngược lại.

Trường hợp kết hôn tại nơi tạm trú thì cả hai phải cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã, nơi công dân thường trú cấp.

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu mới nhất có dán ảnh nam và nữ.

  • Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam

Khoản 2, Điều 18, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn trong trường hợp này như sau:


“Điều 18. Đăng ký kết hôn

….

2. Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;

b) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.

…”


Đó là quy định của pháp luật, kinh nghiệm thực tiễn hồ sơ đăng ký kết hôn sẽ gồm có:

Bài viết khác:  Đăng ký kết hôn cần chuẩn bị giấy tờ gì?

– Tờ khai đăng ký kết hôn có dán ảnh nam và nữ;

– Bản sao căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người Việt;

– Giấy xác nhận nơi thường trú của người Việt;

– Giấy tờ chứng minh hiện tại người nước ngoài đang độc thân;

– Giấy tờ chứng minh người nước ngoài thường trú tại đơn vị hành chính tương đương với cấp xã khu vực biên giới giáp với UBND cấp xã nơi người Việt đang thường trú bản chính kèm bản dịch;

– Bản sao kèm bản dịch hộ chiếu của người nước ngoài;

– Giấy tờ chứng minh người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.

c) Quy trình thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn

Quy trình đăng ký kết hôn được thực hiện theo Khoản 2, Điều 18, Luật Hộ tịch 2014. Chi tiết như sau:


‘Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”


Trường hợp kết hôn với người nước ngoài tại khu vực biên giới thì quy trình này được quy định tại Khoản 3, Điều 18, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Chi tiết như sau:


“Điều 18. Đăng ký kết hôn

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.

Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.”


Góc độ người đăng ký kết hôn, các bạn chỉ cần quan tâm tới quy trình này như sau:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn;
  • Bước 2: Nhận kết quả đăng ký kết hôn.

Trên đây là toàn bộ thủ tục đăng ký kết hôn, thực hiện tại UBND cấp xã.

Thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã | Ảnh mình họa
Thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã | Ảnh mình họa

 

1.2. Thủ tục đăng ký kết hôn, thực hiện tại UBND cấp huyện

a) Đối tượng áp dụng

Điều 37, Luật Hộ tịch 2014 quy định về đối tượng áp dụng của thủ tục đăng ký kết hôn, thực hiện tại UBND cấp huyện như sau:


“Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.”


Như vậy, đối tượng này gồm có:

– Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài;

– Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước kết hôn với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau;

– Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;

– Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đăng ký kết hôn với nhau.

b) Hồ sơ đăng ký kết hôn

Hồ sơ đăng ký kết hôn trong trường hợp đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện được quy định tại Điều 10, Khoản 1, Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi Điều 30, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Như sau:


Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”


Nôm na hơn, các bạn cần chuẩn bị giấy tờ sau:

Bài viết khác:  Nhiễm HIV có kết hôn được không?

– Giấy tờ tùy thân

Đối với người Việt là căn cước công dân hoặc hộ chiếu. Đối với người nước ngoài là hộ chiếu  do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch cấp;

– Visa hoặc giấy tờ cho phép người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam;

– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân là độc thân;

Người Việt là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Còn người nước ngoài thì giấy tờ này có thể có những tên gọi khác nhau như: Giấy tuyên thệ độc thân của người Anh, người Mỹ, người Canada, Công hàm đủ điều kiện kết hôn của Úc, Giấy xác nhận không cản trở kết hôn của Bỉ và Hàn, Giấy công chứng độc thân của Trung Quốc…

– Giấy khám sức khỏe kết hôn có khám về tâm thần;

– Giấy tờ chứng minh địa chỉ cư trú của người nước ngoài tại nước ngoài;

– Giấy xác nhận cư trú của người Việt;

– Văn bản của cơ quan nơi người Việt đang công tác cho phép kết hôn với người nước ngoài, nếu đang là cán bộ, công chức, viên chức hoặc người làm việc trong lực lượng vũ trang;

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có dán ảnh nam, nữ.

Giấy chứng nhận kết hôn | Thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện
Giấy chứng nhận kết hôn | Thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện

c) Quy trình thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn

Quy trình thủ tục đăng ký kết hôn, thực hiện tại UBND cấp huyện được quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Điều 38, Luật Hộ tịch 2014 và được hướng dẫn bởi các Điều 31, 32, Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Tuy nhiên, đó là quy trình áp dụng cho cả cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn và người đi đăng ký kết hôn.

Dưới góc độ của người đăng ký kết hôn, các bạn không cần quan tâm tới quy trình của cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn mà chỉ cần quan tâm tới những việc người đăng ký kết hôn phải làm.

Theo đó, người đăng ký kết hôn sẽ thực hiện quy trình thủ tục đăng ký kết hôn theo các bước sau:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn

Theo quy định, cả hai hoặc một trong hai bên nam, nữ có mặt tại UBND cấp huyện, nơi người Việt cư trú để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.

Nếu hồ sơ đúng, đủ, không có thiếu sót thì công chức tư pháp – hộ tịch sẽ tiếp nhận và viết phiếu hẹn trả kết quả. Ngược lại, trường hợp hồ sơ có thiếu sót thì thông báo để người đi đăng ký kết hôn khắc phục, bổ sung, hoàn thiện và nộp lại hồ sơ.

  • Bước 2: Nhận kết quả đăng ký kết hôn

Thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn, thực hiện tại UBND cấp huyện là 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Tới ngày trả kết quả, cả hai bên nam và nữ phải có mặt để ký và nhận Giấy chứng nhận kết hôn.

Tới đây, bạn đã hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện.


1.3. Thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài

a) Đối tượng áp dụng

Khoản 1, Điều 7, Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP quy định về đối tượng áp dụng của thủ tục đăng ký kết hôn, thực hiện tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài như sau:


“Điều 7. Đăng ký kết hôn

1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.

Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn đó không được trái với pháp luật của nước sở tại.

…”


Như vậy, đối tượng này là:

– Công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài kết hôn với nhau;

– Công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài kết hôn với người nước ngoài.

b) Hồ sơ đăng ký kết hôn

Hồ sơ đăng ký kết hôn thực hiện tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài được quy định tại Khoản 2, Điều 7, Thông tư liên tịch số 02 nêu trên. Cụ thể như sau:


“Điều 7. Đăng ký kết hôn

2. Hai bên nam, nữ yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định); hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:

– Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp.

– Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.

Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ về thời gian, giấy tờ tùy thân, địa Điểm cư trú và tình trạng hôn nhân.

– Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.

– Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp;

c) Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn);

d) Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.

Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ Điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp;

đ) Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.”


Nôm na, các bạn cũng sẽ chuẩn bị các giấy tờ sau:

Bài viết khác:  Đăng ký kết hôn mất bao lâu?

– Giấy tờ tùy thân

Đối với người Việt là hộ chiếu. Đối với người nước ngoài là hộ chiếu  do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch cấp;

– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân là độc thân;

Người Việt là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Còn người nước ngoài thì giấy tờ này có thể có những tên gọi khác nhau như: Giấy tuyên thệ độc thân của người Anh, người Mỹ, người Canada, Công hàm đủ điều kiện kết hôn của Úc, Giấy xác nhận không cản trở kết hôn của Bỉ và Hàn, Giấy công chứng độc thân của Trung Quốc…

– Giấy khám sức khỏe kết hôn có khám về tâm thần;

– Giấy tờ chứng minh địa chỉ cư trú của người nước ngoài tại nước ngoài;

– Visa hoặc giấy tờ chứng minh địa chỉ cư trú hợp pháp của người Việt tại nước ngoài;

– Văn bản của cơ quan nơi người Việt đang công tác cho phép kết hôn với người nước ngoài, nếu đang là cán bộ, công chức, viên chức hoặc người làm việc trong lực lượng vũ trang;

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có dán ảnh nam, nữ.

Thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND huyện | Ảnh minh họa
Thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND huyện | Ảnh minh họa

c) Quy trình thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn

Quy trình thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn được quy định tại Khoản 3, 4 và 5, Điều 7, Thông tư liên tịch số 02 nêu trên. Chi tiết như sau:


“Điều 7. Đăng ký kết hôn

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết thì tiến hành các biện pháp xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả thẩm tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn. Mỗi bên vợ, chồng được nhận một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu.

5. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn theo thông báo của Cơ quan đại diện thì phải có văn bản đề nghị được gia hạn thời gian tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn. Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.

Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”


Tuy nhiên, đây cũng là quy trình áp dụng cho cả cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài và người đi đăng ký kết hôn.

Dưới góc độ của người đăng ký kết hôn, các bạn không cần quan tâm tới quy trình của cơ quan đại diện của Việt Nam mà chỉ cần quan tâm tới những việc người đăng ký kết hôn phải làm.

Theo đó, người đăng ký kết hôn sẽ thực hiện quy trình thủ tục đăng ký kết hôn giống như khi đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện. Cụ thể như sau:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn

Theo quy định, cả hai hoặc một trong hai bên nam, nữ có mặt tại cơ quan đại diện của Việt Nam, nơi người Việt cư trú để nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.

Nếu hồ sơ đúng, đủ, không có thiếu sót thì công chức tư pháp – hộ tịch sẽ tiếp nhận và viết phiếu hẹn trả kết quả. Ngược lại, trường hợp hồ sơ có thiếu sót thì thông báo để người đi đăng ký kết hôn khắc phục, bổ sung, hoàn thiện và nộp lại hồ sơ.

  • Bước 2: Nhận kết quả đăng ký kết hôn

Thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn, thực hiện tại cơ quan đại diện của Việt Nam là 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Tới ngày trả kết quả, cả hai bên nam và nữ phải có mặt để ký và nhận Giấy chứng nhận kết hôn.

Tới đây, bạn đã hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài.

1.4. Thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài

Nếu lựa chọn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan này, các bạn sẽ làm theo hướng dẫn sau:

  • Bước 1: Liên hệ với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài để được hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn;
  • Bước 2: Cả hai bên nam và nữ chuẩn bị đúng, đủ giấy tờ theo hướng dẫn;
  • Bước 3: Thực hiện quy trình thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng hướng dẫn;
  • Bước 4: Nhận kết quả thủ tục đăng ký kết hôn;
  • Bước 5: Thực hiện ghi chú kết hôn với người nước ngoài.

Tới đây, bạn đã biết thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài | Ảnh minh họa
Thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài | Ảnh minh họa

2. Kết luận về thủ tục đăng ký kết hôn

Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì chúng tôi đã cùng bạn tìm hiểu về thủ tục đăng ký kết hôn.

Theo đánh giá của nhiều bạn thì thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã đơn giản. Trong khi đó, thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện và cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài, cũng như tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài là phức tạp.

Sự phức tạp này do pháp luật của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch cũng có thể điều chỉnh việc lựa chọn cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn, hồ sơ đăng ký kết hôn, quy trình đăng ký kết hôn. Nếu không hiểu hết quy định pháp luật của quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch thì có thể các bạn sẽ không chuẩn bị đúng, đủ giấy tờ. Tất nhiên, khi đã có thiếu sót về hồ sơ thì không thể hoàn tất việc đăng ký kết hôn.

Làm gì để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn đạt kết quả tốt nhất?

Để làm được việc này, cặp đôi cần:

– Tìm hiểu kỹ quy định của pháp luật của Việt Nam và quốc gia mà người nước ngoài có quốc tịch;

– Tham khảo thêm kinh nghiệm của những người đi trước;

– Làm sao chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn chính xác, không có sai sót;

– Thực hiện quy trình đăng ký kết hôn đúng pháp luật;

Lời khuyên là nếu không am hiểu và không có nhiều thời gian đi lại, các bạn nên sử dụng dịch vụ của đơn vị uy tín để hỗ trợ thủ tục đăng ký kết hôn.

Rất mong được đồng hành và hỗ trợ bạn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.

Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài mới nhất

Hướng dẫn đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất

Chi phí kết hôn với người nước ngoài